THÀNH PHẦN SÂU HẠI VỪNG VÀ DIỄN BIẾN MẬT ĐỘ SÂU CUỐN LÁ ANTIGASTRA CATALAUNIALIS (DUP.) (LEP.: PYRALIDAE) NĂM 2010, 2011 TẠI LỘC HÀ, HÀ TĨNH

Ngày nhận bài: 05-06-2025

Ngày xuất bản: 13-06-2025

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

NÔNG HỌC

Cách trích dẫn:

Khánh, N., & Dung, Đặng. (2025). THÀNH PHẦN SÂU HẠI VỪNG VÀ DIỄN BIẾN MẬT ĐỘ SÂU CUỐN LÁ ANTIGASTRA CATALAUNIALIS (DUP.) (LEP.: PYRALIDAE) NĂM 2010, 2011 TẠI LỘC HÀ, HÀ TĨNH. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 10(1). https://doi.org/10.31817/tckhnnvn.2012.10.1.

THÀNH PHẦN SÂU HẠI VỪNG VÀ DIỄN BIẾN MẬT ĐỘ SÂU CUỐN LÁ ANTIGASTRA CATALAUNIALIS (DUP.) (LEP.: PYRALIDAE) NĂM 2010, 2011 TẠI LỘC HÀ, HÀ TĨNH

Nguyễn Đức Khánh 1, 2 , Đặng Thị Dung (*) 1, 2

  • Tác giả liên hệ: [email protected]
  • 1 Nghiên cứu sinh,Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
  • 2 Khoa Nông học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
  • Từ khóa

    Biến động số lượng, dịch hại, đa dạng côn trùng, họ ngài sáng

    Tóm tắt


    Vừng (Sesamum indicum L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây lấy dầu có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Tuy nhiên, cũng như các cây trồng khác, vừng bị nhiều loài sâu hại tấn công. Song những nghiên cứu về sự đa dạng các loài sâu hại cũng như sâu cuốn lá ở Việt Nam và trên thế giới còn rất khiêm tốn. Kết quả điều tra trong năm 2010 và 2011 cho thấy, trên cây vừng xuất hiện 16 loài năm 2010 và 15 loài sâu hại năm 2011. Số loài có mức độ phổ biến cao ở năm 2010 nhiều hơn 2011. Sâu cuốn lá vừng (Antigastra catalaunalis Dup.) là loài gây hại quan trọng trên cây vừng. Sự gây hại của chúng ảnh hưởng lớn đến năng suất. Diễn biến mật độ sâu cuốn lá năm 2010 ở điều kiện vụ vừng xuân thấp hơn vụ hè (5,6 con/m2 so với 28,6 con/m2 ở xã Thạch Bằng). Mật độ sâu cuốn lá vụ hè 2010 tại 3 xã (Thạch Mỹ, Thạch Châu và Thạch Bằng) tương tự nhau và khá cao. Chúng xuất hiện và gây hại từ đầu đến cuối vụ. Năm 2011, sâu cuốn lá xuất hiện muộn hơn so với 2010 do mùa đông rét đậm kéo dài. Mật độ sâu cuốn lá trên vừng vụ xuân hè cũng như vụ hè thu đều thấp (cao nhất ở vụ xuân hè là 5,4 con/m2 và vụ hè thu là 1,8 con/m2 ở xã Thạch Bằng). Mật độ sâu cuốn lá vụ hè thu 2011 ở xã Thạch Châu cao hơn xã Thạch Mỹ và Thạch Bằng.

    Tài liệu tham khảo

    Baskaran, R. K. M. And S. Thangavelu. 1991. Biological control of Antigastra, Some observation of incidence of Sesami shoot webber Antigastra catalaunalis (Dup.) and its parasitoid Trathala flavo-orbitalis Cameron. Sesami and Sufflower Newsletter 6: 8-10.

    Bennet, M. (2004). Sesame. In: Salvin S., Max Bourke A.M., Byrne T. (eds.): The new crop industries handbook, Grains and legumes. RIRDC, Canbera, Australia, pp. 214-220.

    Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2003). Tiêu chuẩn Ngành 10TCN 224, Tuyển tập Tiêu chuẩn BVTV. NXB. Nông nghiệp: 2- 14.

    Chaudhry, A. H., B. R. Oad and K. Mehring (1989). Highlights of Improvment Research on Oilseed Crops in Sindh. Oilseed Section, Agri. Res. Inst. Tandojam. Pp: 15-17.

    Egonyu, J.P., S. Kyamanywa, W. Anyaaga & C. K. Ssekabembe (2005). Review of pests and diseases of sesame in Uganda. African Crop Science Conference Proceedings, Vol. 7. pp. 1411-1416.

    Hallman, G. J. and G. G. Sanchez (2006). Possibilities for biological control of Antigastra catalaunalis (Lep.: Pyralidae), a new pest of sesame in the western hemisphere. Colombia Jour. Entomophaga 27(4): 425-431.

    Hayashi Masao and Isamu Hiura (1994). The Coleoptera of Japan in color. Vol. IV, Hoikusha publishing co. Ltd, Osaka, Japan: 147-269.

    Hill, D. S. & Waller, J. M. (1988). Pests and Diseases of Tropical Crops. Vol. 2: Handbook of Pests and Diseases. Intermediate tropical Agricultral Series 2: 306-308.

    Ito Shusiro, Teiichi O. and Isamu H. (1993). Colored Illustration of the Insect of Japan. Volume II, Hoikusha publishing co.Ltd, Osaka, Japan; 165 - 169, 170 - 174.

    Kumar Sanjay, Goel S.C. (1994). Population dynamics of a pyralid, Antigastra catalaunalis (Dup.) on sesamum in relation to abiotic factors. Journal of Entomological Research, India. Volume 18(1): 354-359.

    Morris, J.B. (2002). Food, industrial, nutraceutical, and pharmaceutical uses of sesame genetic resources. p. 153-156. In: J. Janick and A. Whipkey (eds.), Trends in new crops and new uses. ASHS Press, Alexandria, VA

    Nguyễn Vy, Phan Bùi Tân, Phạm Văn Ba (1996). Cây vừng - Vị trí mới - Giống mới - Kỹ thuật trồng mới. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội, 60tr.

    Nualsry Wongsiri (1991). List of insect, mite and other zoological pests of economic plants in Thailand. Technical Bulletin: 124-125.

    Ram, R., D. Catlin, J. Romero, and C. Cowley. 1990. Sesame: New approaches for crop improvement. p. 225-228. In: J. Janick and J.E. Simon (eds.), Advances in new crops. Timber Press, Portland, OR.

    Singh, H., V. K. Kalra and H. R. Rohilla (1985). Assessment of looses in Sesami caused by shoot webber and capsule borer in Haryana India. Oil Crops, Newsletter. 2: 23-25.

    Singh, H., S. Yadve and H. R. Rohilla (1986). Population Dynamic of Sesami shoot webber and pod borer Antigastra atalaunalis Dup. under field condition. Sesami and Safflower Newsletter. 2: 15.

    Sintim, H.O., Tashiro, T., Motoyama, N. (2010). Insect spectrum of a mixed cultivar sesami field. Agricultura tropica et subtropica Vol. 43 (4): 325- 332.

    Talpur, M. A., R. D. Khuhro, M. A. Rustamani and I. A. Nizamani (2002). Insect Pests Associated With Sesame at Tandojam. Pakistan Journal of Applied Sciences, Vol. 2(7): 723-726.

    Teiso Esaki (1991). Moths of Japan in color. Vol. I, II. Hoikusha publishing co.Ltd, Osaka, Japan: 516-671, 372-843, 856-957, 1653-1724, 2520-2598.

    Thomas Jefferson Agricultural Institute. Sesami. http://www.jeffersoninstitute.org/pubs/sesame.shtml. Truy cập ngày 28/10/2011.

    Trạm bảo vệ thực vật huyện Lộc Hà (2011). Báo cáo tổng kết công tác BVTV của huyện Lộc Hà. (Tài liệu lưu hành nội bộ).

    Viện Bảo vệ thực vật (1976). Kết quả điều tra côn trùng 1967-1968. NXB. Nông thôn, Hà Nội: 455-456.

    Viện Bảo vệ thực vật (1999). Kết quả điều tra côn trùng 1975-1976. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội: 195-196.

    Vũ Ngọc Thắng, Vũ Đình Chính (2004). Khảo nghiệm một số dòng, giống vừng triển vọng vụ hè thu 2003 tại Diễn Hưng, Diễn Châu, Nghệ An. Tạp chí KH KTNông nghiệp. Tập 2 (2): 102-106.

    Willy De Prins & Wim Veraghtert (2006). Antigastra catalaunalis, a new species for the Belgian fauna (Lepidoptera: Crambidae). http://webh01.ua.ac.be/vve/Phegea/2006/Phegea34-4_155-156.pdf". Truy cập 15/3/2010.