NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỊU HẠN VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÁC MẪU GIỐNG LÚA NƯƠNG TẠI HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA

Ngày nhận bài: 05-06-2025

Ngày xuất bản: 13-06-2025

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

NÔNG HỌC

Cách trích dẫn:

Khoa, N. ., & Thanh, N. . (2025). NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỊU HẠN VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÁC MẪU GIỐNG LÚA NƯƠNG TẠI HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 10(1). https://doi.org/10.31817/tckhnnvn.2012.10.1.

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHỊU HẠN VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÁC MẪU GIỐNG LÚA NƯƠNG TẠI HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA

Nguyễn Văn Khoa 1, 2 , Nguyễn Thị Kim Thanh (*) 1, 2

  • Tác giả liên hệ: [email protected]
  • 1 Khoa Nông - Lâm, Trường Đại học Tây Bắc
  • 2 Khoa Nông học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
  • Từ khóa

    Chịu hạn, lúa nương

    Tóm tắt


    Sự khô hạn là nguyên nhân chính giới hạn sản lượng lúa gạo trong điều kiện canh tác nhờ nước trời. Với mục đích lựa chọn một số giống lúa thích hợp cho việc canh tác nhờ nước trời, các thí nghiệm đánh giá một số đặc điểm liên quan đến khả năng chịu hạn và năng suất của 19 mẫu giống lúa nương thu thập tại Tây Bắc và giống đối chứng CH5 được tiến hành tại Trường Đại học Tây Bắc. Khả năng chịu hạn của các giống lúa được đánh giá ở giai đoạn nảy mầm trong dung dịch KClO3 và trong điều kiện canh tác nhờ nước trời tại Thuận Châu, Sơn La. Kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng: Ở giai đoạn nảy mầm và giai đoạn cây con, phần lớn các mẫu giống lúa nương đều có khả năng chịu hạn tốt hơn đối chứng, thể hiện qua tỷ lệ nảy mầm cao trong dung dịch KClO3 (các mẫu giống G2; G4; G6; G9; G10; G18), khả năng sinh trưởng của cây mầm và của rễ mầm tốt hơn trong điều kiện dung dịch KClO3 (các mẫu giống G2; G8; G9; G10; G14). Trong điều kiện nước trời, các giống lúa nương đều thể hiện khả năng chịu hạn từ khá đến tốt ( đạt điểm 1-3 theo thang điểm điểm của IRRI). Năng suất của các giống lúa nương đạt (từ 1,28 - 2,23 tấn/ha) giảm (từ 14,75% - 37,51%) so với điều kiện có tưới. Trong đó giống đối chứng giảm năng suất (37,06%). Các mẫu giống có khả năng cho năng suất cao hơn trong điều kiện nước trời tại Thuận Châu, Sơn La là G2; G4; G9; G10; G18.

    Tài liệu tham khảo

    Vũ Tuyên Hoàng, Nguyễn Văn Duệ, Huỳnh Yên Nghĩa (1995). Chọn tạo giống lúa năng suất cao cho vùng khô hạn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

    IRRI (2000). Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa (Vũ Văn Liết biên dịch), Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

    Vũ Văn Liết, Vũ Thị Bích Hạnh (2004). Đánh giá khả năng chịu hạn của một số mẫu giống lúa địa phương sau chọn lọc, Tạp chí Khoa học và phát triển, năm 2004 số 5, 18-23.

    Trần Nguyên Tháp (2001). Nghiên cứu xác định một số đặc trưng của các giống lúa chịu hạn và chọn tạo giống lúa chịu hạn CH5, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam.

    Hoàng Minh Tấn, Vũ Quang Sáng (2006). Giáo trình Sinh lý thực vật, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

    Babu RC, Pathan MS, Blum A, Nguyen HT (1999). Comparison of measurement methods of osmotic adjustment in rice cultivars. Crop Sci. 39:150-158.

    CIMMYT (2005). Drought; Grim Reaper of Harvests and Lives; Annual Repost 2004- 2005 CIMMYT.

    Courtols B McLaren G, Sinha PK, Prasad K, Yadav R, Shen L. (2000). Mapping QTLs associated with drought avoidance in upland rice. Mol. Breed. 6:55-66.

    Fischer S. K., R. Lafitte, S. Fukai, G. Atlin, B. Hardy (2003). Breading rice for drought - prone environments, The IRRI, Los Banos, Laguna, Philippines.