Ngày nhận bài: 05-06-2025
Ngày xuất bản: 13-06-2025
Lượt xem
Download
Cách trích dẫn:
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM NẤM ĐỐI KHÁNG Trichoderma viride PHÒNG TRỪ MỘT SỐ BỆNH NẤM HẠI VÙNG RỄ CÂY KHOAI TÂY, LẠC, ĐẬU TƯƠNG
Từ khóa
Bệnh hại rễ, chế phẩm, đối kháng, đỗ tương, khoai tây, phòng trừ, Trichoderma viride, lạc
Tóm tắt
Nghiên cứu áp dụng chế phẩm CP2, CP3, CP4 sản xuất nấm đối kháng Tricoderma viride để phòng trừ các bệnh nấm Rhizoctonia solani gây bệnh lở cổ rễ, nấm, Sclerotium rolfsii gây bệnh héo gốc mốc trắng cây khoai tây, lạc, đậu tương. Nấm Trichoderma viride được phân lập từ mẫu đất trồng đậu tương ở Phú Thị - Gia Lâm và một số địa điểm khác. Đối với bệnh héo gốc mốc trắng hại cây khoai tây: Xử lý giống bằng 50 g chế phẩm CP2: 1lít nước: 10kg củ kết hợp với trộn 200g chế phẩm CP4 vào 100 kg phân chuồng cho hiệu quả phòng trừ cao nhất đạt 58,3%, cây đậu tương được phun chế phẩm CP3 liều lượng 15g/3 lít nước/30m2 ở giai đoạn cây con cho hiệu lực phòng trừ bệnh sau 21 ngày đạt 75,5% đối với bệnh lở cổ rễ và 67,7% đối với bệnh héo gốc mốc trắng. Cây lạc được xử lí hạt giống bằng chế phẩm CP3 với lượng 5g/ 1kg hạt hoặc chế phẩm CP2 với lượng 5g/ 1kg hạt giống trước khi gieo cho hiệu lực phòng trừ bệnh đạt là 80,8%; 79,4%. Trên ruộng mô hình khoai tây, lạc, đậu tương, tỷ lệ cây bị bệnh LCR, HGMT đều thấp hơn đối chứng (ruộng nông dân), năng suất khoai tây tăng 9,7%. Năng suất đậu tương tăng 12,2%. Năng suất lạc tăng 15,6% so với ruộng không xử lý chế phẩm.
Tài liệu tham khảo
Barnett H.L., Barry B Hunter (1998). Illustrated genera of imperfect fungi, fourth edition, The American Phytopathology Society 1998, p.92.
Christian P. Kubicek and Gary E. Harman (Ed) (1992). Trichoderma & Gliocladium, Volume1, Basicliology, Taxonomy and genetics.
Đỗ Tấn Dũng (2006). Nghiên cứu bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii Sacc) hại một số cây trồng cạn vùng Hà Nội và phụ cận năm 2005-2006, Tạp chí BVTV, số 4 năm 2006, trang 19-24.
Trần Thị Thuần, Nguyễn Thị Ly, Nguyễn Văn Dũng (2000). Kết quả sản xuất và sử dụng
nấm đối kháng Trichoderma phòng trừ bệnh hại cây trồng 1996-2000, Tuyển tập công trìnhnghiên cứu bảo vệ thực vật 1996-2000, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Martin, S. B; Abavi, HC. Hoch. (1985). Biological control of soilborne pathogens with antagonists, In the Biological control in agriculture IPM system, acad, Press, N. Y, pp. 433-454.
Sing, R.S; Jindal, A.(1995). The management of R. solani causing black scurf of potato with fungal antagonists, Abstracts, Inter. Sym on Rhizoctonia. Noordwijkerhout, the Netherlands, June, 27-30, pp. 123-195.
Wang wei Chet (1996). Antagonist of Trichoderma viride T2 against soilborne Fusarium pathogens Advance in Biocontrol of plant diseases, pp.113-115.
Wu.W.S. (1983). Seed treatment by aplying of the Trichoderma sp to increases the emergence of soillbeans, Rew. Of plant pathology, vol 62,(2), 248pp.