MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA SALMONELLA SPP. PHÂN LẬP TỪ LỢN CON SAU CAI SỮA MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY TẠI MỘT SỐ TRANG TRẠI NUÔI THEO QUY MÔ CÔNG NGHIỆP Ở MIỀN BẮC

Ngày nhận bài: 06-06-2025

Ngày xuất bản: 13-06-2025

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

Cách trích dẫn:

Phương, N., Tiếp, N., Hường, V., & Phú, C. (2025). MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA SALMONELLA SPP. PHÂN LẬP TỪ LỢN CON SAU CAI SỮA MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY TẠI MỘT SỐ TRANG TRẠI NUÔI THEO QUY MÔ CÔNG NGHIỆP Ở MIỀN BẮC. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 10(2). https://doi.org/10.31817/tckhnnvn.2012.10.2.

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA SALMONELLA SPP. PHÂN LẬP TỪ LỢN CON SAU CAI SỮA MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY TẠI MỘT SỐ TRANG TRẠI NUÔI THEO QUY MÔ CÔNG NGHIỆP Ở MIỀN BẮC

Nguyễn Mạnh Phương 1, 2, 3 , Nguyễn Bá Tiếp (*) 4, 2, 3 , Văn Thị Hường 4, 2, 3 , Cù Hữu Phú 4, 2, 3

  • Tác giả liên hệ: [email protected]
  • 1 Học viên cao học,
  • 2 Khoa Thú y Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội
  • 3 Bộ môn Vi trùng, Viện Thú y Quốc gia
  • 4 1Học viên cao học,
  • Từ khóa

    Lợn con sau cai sữa, miền Bắc, Salmonella, serotyp, tiêu chảy

    Tóm tắt


    Salmonella spp. phân lập từ phân và cơ quan nội tạng lợn con sau cai sữa bị tiêu chảy từ 9 trang trại chăn nuôi công nghiệp tại 6 tỉnh Miền Bắc được xác định thuộc 5 serotyp. Trong các chủng phân lập được, S. typhimurium chiếm tỷ lệ cao nhất (51,61%) tiếp theo là S. anatum (19,35%), S. agona (16,14%), S. meleagridis và S. ruzizi (cùng có tỷ lệ 6,45%). Tất cả các chủng phân lập được kháng streptomycin; đa số chủng kháng amoxicillin, ampicillin, sulfatrimethoprime và tetracyclin. Tất cả các chủng đều có độc lực cao. Các serotyp phân lập được mang gen quy định độc tố (stn) và yếu tố xâm nhập (invA) với tỷ lệ cao trong đó 100% số chủng S.typhimurium mang cả hai gen stn và invA. Kết quả cho thấy cần chú ý vai trò của S.typhimurium trong hội chứng tiêu chảy của lợn nuôi theo quy mô công nghiệp ở miền Bắc.

    Tài liệu tham khảo

    Trịnh Tuấn Anh, Cù Hữu Phú, Văn Thị Hường, Nguyên Văn Sửu (2010). Tình hình tiêu chảy ở lợn con và kết quả phân lập vi khuẩn Salmonella tại một số địa phương tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y Tập XVII Số 4, 41-48.

    Phùng Quốc Chướng (1995). Tình hình nhiễm Salmonella ở lợn tại vùng Tây Nguyên và khả năng phòng trị. Luận án PTS khoa học nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.

    CLSI (formerly NCCLS) (2007), Performance standards for antimicrobial susceptibility testting. 17th Informational Supplement 27(1).

    Cloeckaert A, Praud K, Doublet B, Demartin M and Weill F.X (2006). Variant Salmonella genomic island J - L antibiotic resistance gene cluster in Salmonella enterica serovar. Newport”. Antimicrob. Agents Chemother 50, 3944-3946.

    Đỗ Trung Cứ, Trần Thị Hạnh, Nguyễn Quang Tuyên (2001). Kết quả phân lập và xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonella spp gây bệnh phó thương hàn lợn ở một số tỉnh miền núi phía Bắc. Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, số 3, tr. 10-17.

    EMEA (European Medical Agency). Reflection paper on the use of fluoroquinolones in food-producing animals in the European Union: Development of resistance and impact on human and animal health. Truy cập tại http://www.fidin.nl/54601/EMEA-CVMP-reflection-paper-fluroquinolones-food-producing-animals-EU-20060501.pdf, ngày 9 tháng 1 năm 2012

    Foley S.L., Lynne A.M., and Nayak R. (2008). Salmonella challenges: Prevalence in swine and poultry and potential pathogenicity of such isolates. Journal of Animal Science 86 (E.Suppl.) E149-E162

    Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến động của chúng ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

    Laval A (2000) (Tài liệu dịch của Trần Thị Hạnh). Dịch tễ Salmonellosis. Báo cáo tại hội thảo về bệnh lợn tại Viện Thú y - Hà Nội tháng 6/2000.

    Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Vũ Bình Minh, Đỗ Ngọc Thuý (2000). Phân lập vi khuẩn E.coli và Salmonella ở lợn mắc bệnh tiêu chảy, xác định một số đặc tính sinh vật hoá học của các chủng vi khuẩn phân lập được và biện pháp phòng trị. Kết quả nghiên cứu Khoa học kỹ thuật thú y (1996-2000), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 171-176.

    Popoff M.Y (2001). Antigenic formulas of the Salmonella serovas. 8th edition. WHO Collaborating Centre for reference and Research on Salmonella Pasteur Institute, Paris, France, p. 156.

    Trương Quang (2004). Kết quả nghiên cứu tình trạng loạn khuẩn đường ruột, các yếu tố gây bệnh của Salmonella trong hội chứng tiêu chảy của lợn 3 tháng tuổi và lợn nái. Tạp chí KHKT Nông nghiệp, tập II, số 42, 255-260

    Trương Quang, Trương Hà Thái (2007). Biến động của một số vi khuẩn đường ruột và vai trò của Salmonella trong hội chứng tiêu chảy của lợn 2-4 tháng tuổi. Tạp chí KHKT Thú y, tập XIV, số 6, 52-57

    Quinn P.J, Carter M.E, Makey B, Carter G.R (2002). Clinical veterinary microbiology. Wolfe Pulishing, London WC1 H9LB, England, 209-236.

    Skyberg J.A, Logue C.M and Nolan L.K (2006). Virulence genotyping of Salmonella spp. with multiplex PCR. Avian Diseases. 50, p. 77-81.

    Lê Văn Tạo, Nguyễn Thị Vui (1994).Phân lập và định typ vi khuẩn Salmonella gây bệnh cho lợn.. Tạp chí Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. 11, 430- 431.

    Tô Liên Thu (2005). Nghiên cứu tình trạng ô nhiễm một số vi khuẩn vào thịt lợn, thịt gà sau giết mổ ở Hà Nội và một số phương pháp làm giảm sự nhiễm khuẩn trên thịt. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Thú y Quốc gia Hà Nội.

    Tạ Thị Vịnh, Đặng Khánh Vân (1996). Bước đầu thăm dò và xác định E.coli và Salmonella trên lợn bình thường và lợn mắc hội chứng tiêu chảy tại Hà Tây và Hà Nội. Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, số I, 41- 44.

    Wilcock B.P, Schwartz K.J (1992). Salmonella Disease of Swine 7th Edition, 570-583.