MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LOÀI BỌ XÍT BẮT MỒI Coranus spiniscutis Reuter (HETEROPTERA: REDUVIIDAE)

Ngày nhận bài: 05-06-2025

Ngày xuất bản: 13-06-2025

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

NÔNG HỌC

Cách trích dẫn:

Hồng, N., Lan, T., & Hùng, H. (2025). MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LOÀI BỌ XÍT BẮT MỒI Coranus spiniscutis Reuter (HETEROPTERA: REDUVIIDAE) . Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 10(2). https://doi.org/10.31817/tckhnnvn.2012.10.2.

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LOÀI BỌ XÍT BẮT MỒI Coranus spiniscutis Reuter (HETEROPTERA: REDUVIIDAE)

Nguyễn Duy Hồng (*) 1, 2, 3 , Trương Xuân Lan 1, 2, 3 , Hà Quang Hùng 1, 2, 3

  • Tác giả liên hệ: [email protected]
  • 1 Nghiên cứu sinh Khoa Nông học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
  • 2 Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
  • 3 Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
  • Từ khóa

    bọ xít bắt mồi, Coranus spiniscutis, đặc điểm sinh học, khả năng ăn mồi, vật mồi

    Tóm tắt


    Loài bọ xít bắt mồi Coranus spiniscutis Reuter thuộc phân họ Harpactorinae họ Reduviidae là loài bọ xít bắt mồi có vai trò quan trọng trong việc phòng trừ nhiều loài sâu hại trên cây trồng đặc biệt là cây đậu rau. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài bọ xít bắt mồi Coranus spiniscutis Reuter (Heteroptera: Reduviidae) trong phòng thí nghiệm cho thấy ở điều kiện nhiệt độ: 26,1 - 30,8 oC; ẩm độ:75,6 - 80,5% thời gian phát dục trung bình ở 5 tuổi của thiếu trùng tương ứng 5,23 ± 0,17, 5,67±0,19, 6,37±0,29, 7,80±0,32 và 9,0±0,29 ngày; thời gian phát dục cả giai đoạn thiếu trùng là 34,07±0,69 ngày. Thời gian tiền đẻ trứng là 5,6± 0,28 ngày, thời gian đẻ trứng là 4 - 6 ngày. Một con cái có khả năng đẻ từ 72 - 110 quả trứng (trung bình 90,35±8,51 quả). Thời gian sống của trưởng thành cái từ 72 - 118 ngày (trung bình 91,16±3,84 ngày), dài hơn trưởng thành đực từ 46 - 88 ngày (trung bình 67,23±5,87 ngày). Vòng đời trung bình 47,86±2,59 ngày. Ở điều kiện nhiệt độ: 30 oC; ẩm độ: 75% thời gian phát dục trung bình của thiếu trùng tuổi 1 là 5,20±0,17 ngày, thiếu trùng tuổi 2 là 5,90±0,19 ngày, thiếu trùng tuổi 3 là 6,50±0,24 ngày, thiếu trùng tuổi 4 là 7,25±0,24 ngày, thiếu trùng tuổi 5 là 8,10±0,34 ngày và thời gian phát dục cả giai đoạn thiếu trùng là 32,95±0,59 ngày. Vòng đời trung bình 47,86±2,59 ngày. Khả năng ăn mồi của thiếu trùng tuổi 2 đến tuổi 5 và cả giai đoạn thiếu trùng tương ứng là 0,51 ±0,05, 0,56 ±0,05, 0,84 ±0,05, 1,07 ±0,04, 22,85 ±0,62 con/ngày; của trưởng thành cái từ 1,5 ± 0, 05 đến 3,5 ± 0, 16 con/ngày và của trưởng thành đực từ 0,8 ± 0,05 đến 1,9 ± 0,11 con /ngày.

    Tài liệu tham khảo

    Vũ Quang Côn, Phạm Hữu Nhượng, Nguyễn Thị Hai, 1994. Một số kết quả bước đầu về đặc điểm sinh học của bọ xít hoa ăn thịt Eocanthecona furcellata (Wolff.) tại Nha Hố, Ninh Thuận. Tạp chí Bảo vệ Thực vật, số 4. Tr. 16-19.

    Vũ Quang Côn, Trương Xuân Lam, 2001. Đa dạng thành phần loài của nhóm bọ xít ăn thịt trên một số cây trồng ở miền Bắc Việt Nam. Hội thảo Sinh học Quốc Tế tháng 7/2001, tập 1. Tr: 48-56.

    Vũ Quang Côn, Trương Xuân Lam, 2002. Khả năng ăn mồi của bọ xít ăn thịt nâu viền trắng Andrallus spinidens (Fabr.) và ảnh hưởng một số yếu tố lên diễn biến số lượng của nó ở vùng trồng bông tại Tô Hiệu - Sơn La. Hội nghị côn trùng toàn quốc tháng 4/2002: 43-47

    Hà Quang Hùng, Bùi Thanh Hưng, 2002. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh vật học của bọ xít Osrius sauteri Poppius (Hemiptera: Anthocoridae) sau khi được nuôi trên bọ trĩ Thrips palmi Karny và trứng ngài gạo Corcyra cephalonica. Báo cáo khoa học hội nghị Côn trùng Học toàn quốc (lần thứ 4). Nhà xuất bản Nông nghiệp. Tr. 210-215.

    Đặng Đức Khương, Trương Xuân Lam, 2000. Bước đầu xác định các loài bọ xít ăn thịt thuộc giống Sycanus thuộc họ Reduviidae ở Việt nam. Tuyển tập các công trình nguyên cứu Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Tr: 287-295.

    Trương Xuân Lam, 2000. Bước đầu nghiên cứu sinh học bọ xít nâu viền trắng. Tạp chí bảo vệ thức vật, số 1 -2000. Tr: 5-9.

    Trương Xuân Lam, 2002a. Bước đầu nghiên cứu sinh học của loài bọ xít ăn thịt cổ ngỗng đen Sycanus croceovittatus Dohrn (Heteroptera, Reduviidae, Harpactorinae). Hội nghị côn trùng toàn quốc tháng 4/2002.Tr: 57-63.

    Trương Xuân Lam, 2002b. Biến động số lượng, mối quan hệ với vật mồi của loài bọ xít cổ ngỗng đen ăn thịt Sycanus croceovittatus Dohrn và ảnh hưởng của việc phun thuốc lên chúng trên bông tại Tô Hiệu-Sơn la. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia về khoa học và công nghệ, Bảo vệ Thực vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Tr: 156-163.

    Trương Xuân Lam, 2002c. Bước đầu nghiên cứu sinh học của loài bọ xít ăn thịt cổ ngỗng đỏ Sycanus falleni Stal (Heteroptera, Reduviidae, Harpactorinae), số 1. Tạp chí Sinh học. Tr.7-13.

    Phạm Văn Lầm, Bùi Hải Sơn và ctv, 1993. Một số kết quả nghiên cứu thiên địch của rầy nâu. Báo cáo khoa học hội nghị khoa học bảo vệ thực vật, 24-25/1993, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 38-39.

    Phạm Văn Lầm, Lương Thanh Cù, Nguyễn Thị Diệp, 1994. Đặc điểm sinh học của bọ xít bắt mồi Eocanthecona furcellata. Tạp chí Bảo vệ thực vật, 1994, 1 (133): 5-9.