NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ KHAI THÁC DẦU THỰC VẬT TỪ HẠT CẢI DẦU

Ngày nhận bài: 06-06-2025

Ngày xuất bản: 13-06-2025

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

Cách trích dẫn:

Lan, N., Thuật, B., Chiến, V., Hoằng, L., & Tuyết, N. (2025). NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ KHAI THÁC DẦU THỰC VẬT TỪ HẠT CẢI DẦU. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 10(2). https://doi.org/10.31817/tckhnnvn.2012.10.2.

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ KHAI THÁC DẦU THỰC VẬT TỪ HẠT CẢI DẦU

Nguyễn Thị Hoàng Lan (*) 1, 2, 3 , Bùi Quang Thuật 1, 2, 3 , Vũ Đức Chiến 1, 2, 3 , Lê Bình Hoằng 1, 2, 3 , Nguyễn Thị Ánh Tuyết 1, 2, 3

  • Tác giả liên hệ: [email protected]
  • 1 Khoa Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
  • 2 Trung tâm Dầu, Hương liệu và Phụ gia thực phẩm, Viện Công nghiệp thực phẩm
  • 3 Sinh viên K52 Bảo quản chế biến nông sản, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
  • Từ khóa

    Cải dầu, dầu hạt cải, công nghệ, hiệu suất ép

    Tóm tắt


    Nghiên cứu được thực hiện trên giống cải dầu TP3 Hpro với hàm lượng dầu 41,99% nhập khẩu từ Úc được trồng trong vụ Đông xuân 2010-2011 tại Hà Giang nhằm mục đích lựa chọn phương pháp khai thác dầu phù hợp với điều kiện thiết bị, công nghệ ở Việt Nam và tối ưu hóa các thông số kĩ thuật của quy trình. Ép kiệt một lần là phương pháp thích hợp nhất được lựa chọn để khai thác dầu. Các thông số kĩ thuật của quy trình công nghệ được khảo sát để lựa chọn thông số thích hợp nâng cao hiệu suất tách dầu và chất lượng dầu. Các điều kiện tối ưu của quy trình là kích thước bột nghiền 1,0 mm; bột nghiền được đưa vào chưng ở nhiệt độ 1000C với thời gian 50 phút. Bột hạt cải sau khi gia ẩm đem sấy ở nhiệt độ 900C trong thời gian 12 phút. Sau sấy, bột hạt cải được đưa vào thiết bị ép và được ổn nhiệt ở nhiệt độ 550C trước khi đi vào máy ép. Năng suất ép 9 kg/giờ. Dầu hạt cải thu được được xếp vào loại dầu salad có giá trị dinh dưỡng cao do trong thành phần không chứa axit erucic, hàm lượng các axit béo cần thiết đa nối đôi omega-3 và omega-6 tương đối cao (19,2%).

    Tài liệu tham khảo

    Bộ Công Thương (2009). Báo cáo tổng hợp dự án “ Quy hoạch phát triển ngành dầu thực vật Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025”.

    Vũ Thị Đào, Đào Thị Nguyên (1999). Nghiên cứu công nghệ chế biến hạt cải dầu. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ.

    Nguyễn Thị Liên Hoa, Đỗ Nguyên Hải, Nguyễn Hải Ninh, Thân Thế Hùng, Đào Thị Ngọc Lan (2009). Nghiên cứu tuyển chọn giống và một số biện pháp canh tác thích hợp cây cải dầu ở vùng cao Việt Nam. Tạp chí Khoa học và phát triển, Tập 7, số 5, tr. 595-603.

    Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Viết Thông, Nguyễn Đăng Chinh, Lê Văn Sang, Đinh Viết Toản và Lê Giang Linh (2009). Nghiên cứu tuyển chọn giống và một số biện pháp canh tác cây cải dầu phục vụ mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu cho nghành dầu thực vật. Báo cáo nghiệm thu tại hội đồng khoa học Bộ Công Thương, 46 tr.

    Delplanque B., N. Combe and J. Fenart (2004). Face aux besoins et à la réalité des consommations, quelles sont les spécificités des différentes sources d’acides gras oméga 3 disponibles. Oléagineux, Corps Gras, Lipides. Volume 11, Numéro 2, p 103-108.

    FAO Start (2009). Ikisan, Crop information, Soils and Climate World Vegetable Oil Consumption. (2008).

    Hans S. , D. Francesca, F. Marco and M. Giorgio (2008). Canola oil decreases cholesterol and improves endothelial function in patients with peripheral arterial occlusive disease. Artery Research. Volume 2, Issue 2, Pages 67-73.

    Hooper L., R. Thompson., R. Harrison et al (2006). Risks and benefits of omega 3 fats for mortality, cardiovascular disease and cancer: systemstic review. British Medical Journal; 332:752-760.

    Nahla H. B., A. Karine and H. Zuheir (1999). Effects of dietary canola, olive, and linolenic acid enriched olive oils on plasma lipids, lipid peroxidation and lipoprotein lipase activity in rats Nutrition Research, Volume 19, Issue 4, p 601-612.