Nhân nhanh in vitro cây xáo tam phân (Paramignya trimera) thu thập tại tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam

Date Received: 20-09-2017

Date Accepted: 25-10-2017

Date Published: 06-08-2025

Section:

KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

How to Cite:

Mien, P., Bach, N., Ha, C., & Ngoc, P. (2025). Nhân nhanh in vitro cây xáo tam phân (Paramignya trimera) thu thập tại tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam . Vietnam Journal of Agricultural Sciences, 15(9), 1256–1265. https://doi.org/10.31817/tckhnnvn.2017.15.9.

Nhân nhanh in vitro cây xáo tam phân (Paramignya trimera) thu thập tại tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam

Phi Thi Cam Mien (*) , Nguyen Duc Bach , Chu Hoang Ha , Pham Bich Ngoc

  • Tác giả liên hệ: [email protected]
  • Keywords

    Nhân nhanh chồi, môi trường WPM, nhân giống in vitro, Paramignya trimera, ung thư, xáo tam phân

    Abstract


    Ở Việt Nam, rễ cây xáo tam phân (Paramignya trimera) được biết là dược liệu quý được sử dụng để điều trị nhiều dạng ung thư khác nhau. Tuy nhiên, do khai thác liên tục trong thời gian dài nên số lượng cây trong tự nhiên ngày càng suy giảm đến mức hầu như không tìm thấy trong tự nhiên. Cho đến nay các công trình nghiên cứu về nhân nhanh giống cây xáo tam phân còn rất hạn chế. Đối với cây xáo tam phân, hệ số nhân giống tự nhiên từ hạt rất thấp, do đó cần tìm ra phương pháp hiệu quả hơn để nhân nhanh giống cây này là rất cần thiết để cung cấp đủ cây giống cho quy mô lớn. Trong nghiên cứu này, quy trình nhân nhanh cây xáo tam phân đã được thực hiện. Kết quả cho thấy đã xác định được môi trường nền thích hợp cho nhân nhanh in vitro xáo tam phân là Woody plant medium (WPM). Các đoạn thân mang chồi ngủ sau khi khử trùng được chuyển sang môi trường nền thích hợp có bổ sung BA, TDZ, IBA, α-NAA trong 8 tuần. Môi trường thích hợp để nhân nhanh chồi từ đoạn thân mang chồi ngủ là WPM có bổ sung 3,0 mg/l BA và 0,2 mg/l TDZ cho tỷ lệ mẫu phát sinh chồi đạt 94,07%, hệ số nhân chồi là 3,5 chồi/mẫu. Để cảm ứng tạo rễ, các chồi in vitro từ 2 - 3 cm được cắt nhỏ sau đó được chuyển vào môi trường WPM có bổ sung 1,5 mg/l IBA. Kết quả cho thấy, tỷ lệ ra rễ cao nhất đạt 92,7% và số lượng rễ đạt 2,31/chồi. Kết quả thu được cho phép nhân nhanh cây xáo tam phân trong điều kiện in vitro.

    References

    Abdi G. (2012). Evaluation the potential of Nano silver for removal of bacterial contaminants in valerian (Valeriana officinalis L.) tissue culture. J. Biol. Environ. Sci., 6(17): 199-205.

    Bui T.T.L., Dang H.P., Nguyen T.N. (2015). Investigation of chemical constituents of chloroform extract of the stem of Paramignya trimera (Oliver) Burkill (Rutaceae). Biology. Chemical journal, 20(4): 37-45 (in Vietnamese).

    Guo B., Bilal H. A., Amir Z.2 , Xu L., 3 and Wei. Y. H. (2011) Thidiazuron: A multi-dimensional plant growth regulator. African Journal of Biotechnology, 10(45):8984-9000.

    Hoang L.T.A., Kim D.C., Ko W., Ha T.M., Nhiem N.X., Yen P.H., Tai B.H., Truong L.H., Long V.N., Gioi T., Hong Quang T., Minh C.V., Oh H., Kim Y.C., Kiem P.V. (2017). Anti-inflammatory coumarins from Paramignya trimera. Pharm Biol., 55(1):1195-1201.

    Mehdi M., Vali-Ollah G.O., Sepide T. (2015). The effect of different concentrations of TDZ and BA on in vitro regeneration of Iranian cannabis (Cannabis sativa) using cotyledon and epicotyl explants. Journal of Plant Molecular Breeding, 3(2): 20-27.

    Nayan Tara and Meena. (2017). Application of nanotechnology to plant biotechnology. Journal of Plant Development Sciences Vol. 9 (8): 757-760.

    Nguyen M.C., Tran T.H., Pham N.K., Ninh T.S., Nguyen T.C., Do T.T. (2016). Hepatoprotective activities of Paramignya trimera roots in mice model with liver injury by paracetamol. Science and technology journal, 54(1): 37-45 (in Vietnamese).

    Nguyen Q.T., Nguyen T.L.A., Nguyen T.P.T. (2004). Giáo trình công nghệ sinh học Nông nghiệp, NXB Nông Nghiệp, Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội.

    Nguyen T.L.A. (2007). Công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật, NXN Nông Nghiệp.

    Nguyen V. T., Pham N.M.Q., Vuong Q.V., Michael C.B., Altenaa A. V., Bowyera., Ian & Christopher J. S. (2015). Phytochemical Retention and Antioxidant Capacity of Paramignya trimera. Root as Prepared by Different Drying Methods. An international Journal. 34(3): 324-334.

    Pham H.H. 1999. An illustrated flora of Vietnam, Youth publication. Ho Chi Minh City.

    Reza A.G., Uma R.S., Maheran A.A., Rosfarizan M. (2014). Influence of Cytokinins in Combination with GA3 on Shoot Multiplication and Elongation of Tea Clone Iran 100 (Camellia sinensis (L.) O. Kuntze). ScientificWorldJournal. 2014: 943054. doi: 10.1155/2014/943054.

    Shin HS., Yang HJ., Kim SB., Lee MS. (2004). “Mechanism of growth of colloidal silver nanoparticles stabilized by polyvinyl pyrrolidone in gamma – irradiated silver nitrate solution”, J. Colloid interface Sci., 274 (1): 89-94.

    Tran V.T., Le V.K., (2017). Ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng đến nhân giống cây Xáo tam phân Khánh hòa (Paramignya trimera (Oliver) Burkill) bằng giâm hom và chiết cành. Hue Science Journal, 126(3): 5-11.

    Trinh H.D., Tran T.P., Ha D.L., Nguyen T.V., Dang V.S., Nguyen D.L.H. (2016). Coumarin and acridone alkaloid from the root of Paramignya trimera. VNU Journal of Scienc, 32(4): 115-123 (in Vietname).

    Wang G., Shi Ch., Zhao N., Du X. (2007). Synthesis and characterization of Ag nanoparticles assembled in ordered array pores of porous anodic alumina by chemical deposition. Materials Letters, 61(18): 3795-3797.