ĐẶC ĐIỂM QUANG HỢP VÀ NĂNG SUẤT HẠT CỦA MỘT SỐ DÒNG LÚA MỚI CHỌN TẠO MANG GENE BÔNG KHỎE (WFP1)

Ngày nhận bài: 06-02-2025

Ngày xuất bản: 20-02-2025

Chuyên mục:

NÔNG HỌC

Cách trích dẫn:

Linh, Đinh, Hạnh, N., Hạnh, T. ., & Cường, P. . (2025). ĐẶC ĐIỂM QUANG HỢP VÀ NĂNG SUẤT HẠT CỦA MỘT SỐ DÒNG LÚA MỚI CHỌN TẠO MANG GENE BÔNG KHỎE (WFP1) . Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 22(8). https://doi.org/10.1234/fxgwb079

ĐẶC ĐIỂM QUANG HỢP VÀ NĂNG SUẤT HẠT CỦA MỘT SỐ DÒNG LÚA MỚI CHỌN TẠO MANG GENE BÔNG KHỎE (WFP1)

Đinh Mai Thùy Linh 1, 2, 3 , Nguyễn Thị Thúy Hạnh 1, 2, 3 , Tăng Thị Hạnh 1, 2, 3 , Phạm Văn Cường (*) 1, 2, 3

  • Tác giả liên hệ: [email protected]
  • 1 Trung tâm Nghiên cứu cây trồng Việt Nam và Nhật Bản
  • 2 Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • 3 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • Từ khóa

    Gen WFP1, gié cấp 1, số hạt/bông, năng suất cá thể, quang hợp

    Tóm tắt


    Thí nghiệm trong chậu được tiến hành tại nhà lưới thuộc Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam trong vụ mùa năm 2022 nhằm đánh giá bốn dòng lúa mang gene bông khỏe (WFP1). Đặc điểm quang hợp được theo dõi ở giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu, trỗ và chín sáp trong khi năng suất hạt được theo dõi ở giai đoạn thu hoạch . Kết quả cho thấy các dòng lúa mới có cường độ quang hợp và các chỉ tiêu liên quan như độ dẫn khí khổng, cường độ thoát hơi nước và chỉ số SPAD tương đương với dòng đối chứng IRBB ở các giai đoạn sinh trưởng. Khối lượng và tốc độ tích lũy chất khô của các dòng lúa thí nghiệm tương đương với đối chứng ở giai đoạn từ đẻ nhánh hữu hiệu đến trỗ, nhưng các chỉ tiêu này ở dòng D7 vượt đối chứng ở giai đoạn từ trỗ đến chín đến chín sáp. Tất cả các dòng lúa thí nghiệm đều vượt trội về các số gié cấp 1/bông (17,1-20,1), số gié cấp 2/bông (65,7-73,2) và số hạt/bông
    (177,6-226,4) so với đối chứng. Ba dòng lúa cải tiến (D2, D5 và D7) có năng suất hạt vượt đối chứng ở mức ý nghĩa với mức từ 13,6 đến 32,0%. Dòng D7 có năng suất cao nhất do vượt trội về số hạt/bông, quang hợp khi trỗ và tốc độ tích lũy chất khô ở giai đoạn chín.

    Tài liệu tham khảo

    Andrés A.R., Juan M.V., Gustavo D.S., Rodolfo B., José C. & Santiago J.M. (2023). Field and genetic evidence support the photosynthetic performance index (PIABS) as an indicator of rice grain yield. Plant Physiology and Biochemistry. 201.107897. https://doi.org/10.1016/j.plaphy.2023.107897.

    Ashikari M., Sakakibara H., Lin S., Yamamoto T., Takashi T., Nishimura A., Angeles E.R., Qian Q., Kitano H. & Matsuoka M. (2005). Cytokinin oxidase regulates rice grain production. Science. 309. 741-745.

    Đỗ Thị Hường, Đoàn Công Điển, Tăng Thị Hạnh, Nguyễn Văn Hoan & Phạm Văn Cường (2013). Đặc tính quang hợp và tích lũy chất khô của một số dòng lúa ngắn ngày mới chọn tạo. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 11(2): 154-160.

    IRRI (1996). Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa. Bản dịch của Nguyễn Hữu Nghĩa - Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.

    Kim SR., Ramos J.M., Hizon R.J.M., Ashikari M., Virk P.S., Torres E.A., Nissila E. & Kshirod K.J. (2018). Introgression of a functional epigenetic OsSPL14WFP allele into elite indica rice genomes greatly improved panicle traits and grain yield. Sci Rep. 8: 3833. doi.org/10.1038/s41598-018-21355-4.

    Kikuta M., Menge D.M., Gichuhi E.W., Samejima H., Tomita R., Kimani J.M. & Makihara D. (2023). Contribution of genes related to grain number (Gn1a and WFP) introgressed into NERICA 1 to grain yield under tropical highland conditions in central Kenya. Plant Production Science. 26(3): 309-319. doi.org/10.1080/1343943X.2023.2245127.

    Lê Văn Khánh, Phạm Văn Cường & Tăng Thị Hạnh. (2015). Khả năng tích luỹ chất khô và vận chuyển hydrat carbon của các dòng lúa Khang dân 18

    cải tiến. Tạp chí Khoa học và Phát triển.

    (4): 534-542.

    Miura K., Ikeda M., Matsubara A., Song X.-J., Ito M., Asano K., Matsuoka M. Kitano H. & Ashikari M. (2010). OsSPL14 promotes panicle branching and higher grain productivity in rice. Nature genetics. 42: 545-549.

    Ohsumi A., Takai T., Ida M., Yamamoto T., Arai-Sanoh Y., Yano M., Ando T. & Kondo M. (2011). Evaluation of yield performance in rice near-isogenic lines with increased spikelet number. Field Crops Research. 120: 68-75.

    Pham Van Cuong, Tang H.T., Nguyen H.H., Sakata M., Yasui H. & Yoshimura A. (2022). Effects of nitrogen fertilizer application on photosynthesis, embryo and endosperm development of a giant embryo rice genotype. Enviroment control in Biology. 60(2): 109-115. doi: 10.2525/ecb.60.109.

    Sui B., Feng X., Tian G., Hu X., Shen Q. & Guo S. (2013). Optimizing nitrogen supply increases rice yield and nitrogen use efficiency by regulating yield formation factors. Field Crops Research.

    : 99-107.

    Tăng Thị Hạnh, Phan Thị Hồng Nhung, Đỗ Thị Hường, Phạm Văn Cường & Takuya Araki (2013). Hiệu suất sử dụng đạm và năng suất tích lũy của hai dòng lúa ngắn ngày mới chọn tạo. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 7: 9-17.

    Tăng Thị Hạnh, Phan Thị Hồng Nhung, Nguyễn Trung Đức & Phạm Văn Cường (2015). Đánh giá biểu hiện của các gen GN1 và WFP1 qua một số tính trạng nông sinh học của dòng lúa Khang dân 18 cải tiến. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 10: 18-23.

    Yoshida S. (1981). Fundamentals of rice crop science. Int. Rice Res. Inst.

    Yoshida S. (1981). Fundamental of Rice Crop Science. International Rice Research Institute, Los Baños, Laguna, Philippines.