Ngày nhận bài: 08-06-2025
Ngày duyệt đăng: 14-09-2025
Ngày xuất bản: 31-10-2025
Lượt xem
Download
Chuyên mục:
Cách trích dẫn:
NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ NUÔI VỖ VÀ PHƯƠNG PHÁP ẤP TRỨNG LÊN NĂNG SUẤT SINH SẢN TÔM CÀNG SÔNG (Macrobrachium nipponense, de Haan 1849)
Từ khóa
Ấp trứng, mật độ, nuôi vỗ, tôm càng sông bố, mẹ
Tóm tắt
Tôm càng sông (Macrobrachium nipponense, de Haan 1849) là loài giáp xác nước ngọt, có giá trị kinh tế cao và có tiềm năng phát triển. Năng suất sinh sản nhân tạo phụ thuộc rất lớn vào sự nuôi vỗ tôm bố mẹ cũng như phương pháp ấp trứng. Nghiên cứu này nhằm xác định mật độ nuôi vỗ và phương pháp ấp trứng phù hợp trong sản xuất giống tôm càng sông. Trong thí nghiệm này, tôm càng sông bố mẹ được nuôi vỗ ở các mật độ 50; 100 và 150 con/m2 trong bể bằng thức ăn công nghiệp nuôi tôm thẻ chân trắng, có hàm lượng protein 40% và lipid 7%. Kết quả cho thấy, ở mật độ nuôi vỗ 50 con/m2 có tỷ lệ sống (71,0%) và tỷ lệ thành thục (79,1%) cao hơn có ý nghĩa (P <0,05) so với nuôi ở mật độ 100 và 150 con/m2. Trong quá trình nuôi vỗ tôm thành thục đẻ trứng, tôm cái đang ôm trứng ở ngày thứ 9-10 được lựa chọn để thử nghiệm phương pháp ấp trứng bao gồm ấp tự nhiên (tôm cái ôm trứng) và ấp nhân tạo (tách trứng ra khỏi tôm cái để ấp). Sau 9 ngày theo dõi kết quả cho thấy ở nhiệt độ từ 24,5 đến 26,5°C phương pháp ấp tự nhiên có tỷ lệ nở (80,4%) cao hơn so với ấp nhân tạo (71,8%). Tuy nhiên, ấp nhân tạo lại có ưu điểm trong việc kiểm soát môi trường và phù hợp với sản xuất quy mô lớn.
Tài liệu tham khảo
An N.Q., Phuc P.D., Anh P.T.L., Tu N.T.T., Tuyen L.N. & Binh L.P. (2003). Experiments on seed production and commercial culture of the freshwater prawn (Macrobrachium nipponense). Viet Nam, Proceedings of the 6th Technical Symposium on Mekong Fisheries, Pakse. pp. 26-28.
Celma Negrini, Cecília Silva de Castro, Ana Tereza Bittencourt-Guimarães, Amábile Frozza, Rafael Ortiz-Kracizy, Eduardo Luis Cupertino-Ballester (2017). Stocking density for freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii (Decapoda, Palaemonidae) in biofloc system. Lat. Am. J. Aquat. Res. 45(5). ISSN 0718-560X
Chính phủ (2024). Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04/4/2024 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 quy định chi tiết một số điều và biện phát thi hành của Luật Thủy sản.
Gomez Kwanchai A. & Arturo A. Gomez (1984). Statistical procedures for agricultural research (Second ed.). United States of America: John Wiley & Sons.
Kim Văn Vạn, Lê Việt Dũng & Trương Đình Hoài (2021). Ảnh hưởng của BETA-GLUCAN và một số chất bổ sung lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và sức đề kháng bệnh do vi khuẩn Flavobacterium columnare trên cá rô phi (Oreochromis niloticus). Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Thú y. 28(2): 45-51.
Liu J.,. Gong S, He X. & Zhang X. (2003). Studies on the growth character of freshwater shrimp, Macrobrachium nipponensis, in Wuhu, Hubei Province. Journal of Lake Sciences.15(2): 177-183.
Liu G. (2004). The high-yield technology in pond culture of Macrobrachium nipponensis. Fisheries Science, 23(7):33 (in Chinese).
Methil N.K. & Miao W. (2010). Culture of the Oriental River Prawn Macrobrachium nipponense. In book: Freshwater Prawns Biology and Farming Edition: 1st Chapter: 21 Publisher: Blackwell Publications Ltd (Wley-Blackwell) Editors: New M B, Valenti W C, Tidwell J H, D'Abramo L R, Kutty M N.
Nguyễn Mộng Hùng (2003). Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu điều khiển giới tính tôm càng sông”. Mã số: QG-01-05. Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Quốc Ân & Phan Đình Phúc (2003). Đặc điểm sinh học tôm càng sông Macrobrachium nipponense ở hồ Lắc và hồ Ea Nhái tỉnh Đắk Lắk. Tạp chí Thông tin Y Dược..
Qichen Jiang, Adila Dilixiati, Wenyi Zhang, Wen Li, Qing Wang, Yinglin Zhao, Jiaxin Yang & Zhengzhe Li (2014). Effect of nitrite exposure on metabolic response in the freshwater prawn Macrobrachium nipponense. Eur. J. Biol. 9(1): 86-91.
Yang Yi & Zong-wen Wu (2020). Pond culture of the freshwater prawn Macrobrachium nipponense in China. Researchgate. doi:10.1079/AC.68541. 20203483371.