ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CÁ NHEO SÔNG (Silurus asotus Linnaeus, 1758)

Ngày nhận bài: 23-07-2025

Ngày duyệt đăng: 20-09-2025

Ngày xuất bản: 31-10-2025

Lượt xem

5

Download

4

Chuyên mục:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

Cách trích dẫn:

Trường, Đặng, Bình, V., Sơn, N., & Ninh, N. . (2025). ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CÁ NHEO SÔNG (Silurus asotus Linnaeus, 1758). Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 23(10), 1342–1352. https://doi.org/10.31817/tckhnnvn.2025.23.10.07

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CÁ NHEO SÔNG (Silurus asotus Linnaeus, 1758)

Đặng Xuân Trường (*) 1 , Võ Văn Bình 2 , Nguyễn Hải Sơn 2 , Nguyễn Hữu Ninh 3

  • Tác giả liên hệ: [email protected]
  • 1 Trung tâm Khuyến nông quốc gia
  • 2 Trung tâm Quốc gia Giống thủy sản nước ngọt miền Bắc
  • 3 Vụ Khoa học và Công nghệ
  • Từ khóa

    Cá nheo sông, hệ số thành thục, mùa vụ sinh sản, sức sinh sản

    Tóm tắt


    Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản của cá nheo sông Silurus asotus Linnaeus, 1758 được thực hiện từ tháng 05/2024 đến tháng 05/2025 làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình sản xuất giống và bảo tồn, phát triển nguồn gen loài cá này. Mẫu cá nheo sông được thu theo từng tháng tại hồ thủy điện Hòa Bình, sau đó được chuyển về Trung tâm Quốc gia Giống thủy sản nước ngọt miền Bắc để phân tích các chỉ tiêu về độ béo, hệ số thành thục, sức sinh sản và các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục. Kết quả cho thấy hệ số điều kiện (CF) của cá cái dao động từ 0,0077-0,0242, của cá đực từ 0,0035-0,0134, cao nhất vào tháng 5, thấp nhất vào tháng 12. Độ béo Fulton và độ béo Clark của cá cái đạt cao nhất trong tháng 12 (Fulton: 1,24%, Clark: 0,95%), thấp nhất trong tháng 6 (Fulton: 0,38%, Clark: 0,28%), trong khi hệ số thành thục (GSI) cao nhất vào tháng 6 (cá cái: 17,2%, cá đực: 3,5%) và về 0% vào tháng 11 và tháng 12. Sức sinh sản tương đối trung bình đạt 71.040 trứng/kg cá cái; sức sinh sản tuyệt đối trung bình đạt 157.758 ± 14.224 trứng/cá cái. Nghiên cứu khẳng định kích cỡ cá cái 3,5-4,5kg và cá đực 2,0-2,5kg thích hợp nhất cho sinh sản nhân tạo và tập trung chủ yếu vào tháng 5-8 trong năm.

    Tài liệu tham khảo

    Biswas S.P. (1993). Manual of methods in fish biology. South Asian Publishers, PvtLtd., New Delhi. 157p.

    King M. (1995). Fisheries biology, Assessment and Management. Fishing News Books. 341p.

    King M. (2007). Fisheries Biology, Assessment and Management. 2nd Edition. Wiley-Blackwell, Oxford, United Kingdom.

    Kobayakawa M. (1989). Systematic revision of the catfish genus Silurus, with description of a new species from Thailand and Burma. Jap. J. Ichthyol. 36(2):155-186.

    Mai Đình Yên (1991). Nguồn lợi cá tự nhiên ở các thuỷ vực nước ngọt và vấn đề quản lí trong thời gian tới. Các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật thuỷ sản (1986-1990). Vụ Quản lí Khoa học Kỹ thuật và Tập san Thuỷ sản. tr. 51- 55.

    Masayoshi M. (2007). Reproductive ecology of Silurus asotus (Siluridae), with a comparison to its two congeners in Lake Biwa, Japan. Environmental Biology of Fishes. 78(2): 135-146.

    Nguyễn Hải Sơn, Võ Văn Bình, Lê Xuân Hải & Nguyễn Văn Thống (2022). Bảo tồn và lưu giữ nguyền gen giống thủy sản. Báo cáo tổng kết quỹ gen năm 2022. Chương trình bảo tồn Quỹ gen giai đoạn 2020-2025.

    Nguyễn Văn Chung, Võ Văn Bình & Nguyễn Hải Sơn (2016). Nghiên cứu thử nghiệm sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá nheo sông (Silurus asotus Linnaeus, 1758). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 16: 89-95.

    Nguyễn Văn Hảo (2005). Cá nước ngọt Việt Nam (Tập II). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 760tr.

    Nguyễn Văn Hảo, Vũ Thị Hồng Nguyên & Nguyễn Thị Diệu Phương (2015). Mô tả ba loài cá mới thuộc giống Silurus Linnaeus, 1758 (Siluridae, Siluriformes) được phát hiện tại các tỉnh phái Bắc Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 13(1): 65-74.

    Pravdin I.F. (1973). Hướng dẫn nghiên cứu cá (Người dịch Phạm Thị Minh Giang). Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 275tr.

    Schreck C.B. & Moyle P.B. (Eds.). (1990). Methods for fish biology. Bethesda, MD: American Fisheries Society.

    Võ Văn Bình, Phạm Văn Phong & Lê Ngọc Khánh (2014). Khai thác và phát triển nguồn gen cá Chiên (Bagarius rutilus Ng& Kottelat, 2000). Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước. Mã số: NVQG 2011/19. 84tr.

    Zhu T.B., Huang J., Wang X.G. & Yang D.G. (2018). First record of exotic Amur catfish, Silurus asotus (Actinopterygii: Siluriformes: Siluridae), in the Tibet stretch of the Lancang River, China. Acta Ichthyol. Piscat. 48(2): 205-207.