NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA DÊ CỎ VÀ CÁC TỔ HỢP LAI GIỮA DÊ ĐỰC F1 (BOER x BÁCH THẢO), F2 (BOER x BÁCH THẢO) VỚI DÊ CỎ NUÔI TẠI BẮC KẠN

Ngày nhận bài: 23-07-2025

Ngày xuất bản: 06-08-2025

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

CHĂN NUÔI – THÚ Y – THỦY SẢN

Cách trích dẫn:

Hùng, B., Mùi, N., Hải, Đặng, & Đăng, P. (2025). NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA DÊ CỎ VÀ CÁC TỔ HỢP LAI GIỮA DÊ ĐỰC F1 (BOER x BÁCH THẢO), F2 (BOER x BÁCH THẢO) VỚI DÊ CỎ NUÔI TẠI BẮC KẠN. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 12(8). https://doi.org/10.31817/tckhnnvn.2014.12.8.

NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA DÊ CỎ VÀ CÁC TỔ HỢP LAI GIỮA DÊ ĐỰC F1 (BOER x BÁCH THẢO), F2 (BOER x BÁCH THẢO) VỚI DÊ CỎ NUÔI TẠI BẮC KẠN

Bùi Khắc Hùng 1, 2 , Nguyễn Bá Mùi (*) 1, 2 , Đặng Thái Hải 1, 2 , Phạm Kim Đăng 1, 2

  • Tác giả liên hệ: [email protected]
  • 1 Cục Chăn nuôi
  • 2 Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thuỷ sản, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • Từ khóa

    Chất lượng thịt, dê Cỏ, dê lai (1/4Boer 1/4BT 1/2Co) và dê lai (3/8Boer 1/8BT 1/2Co), năng suất thịt

    Tóm tắt


    Nghiên cứu được thực hiện ở các nông hộ thuộc huyện Chợ Mới và thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn từ năm 2009-2013 nhằm đánh giá năng suất và chất lượng thịt của dê Cỏ, dê lai (1/4Boer 1/4BT 1/2Co) và dê lai (3/8Boer 1/8BT 1/2Co). Kết quả cho thấy dê lai ba máu cho năng suất thịt cao hơn dê Cỏ. Tỷ lệ thịt xẻ và thịt tinh ở dê lai (3/8Boer 1/8BT 1/2Co) và dê lai (1/4Boer 1/4BT 1/2Co) tương ứng đạt 45,80% và 36,07%; 45,17% và 35,36%. Các chỉ tiêu này ở dê Cỏ là 42,33 và 31,72%. Thịt dê Cỏ có tỷ lệ protein thô cao hơn dê lai (1/4Boer 1/4BT 1/2Co) và dê (3/8Boer 1/8BT 1/2Co). Hàm lượng cholesterol trong thịt dê (1/4Boer 1/4BT 1/2Co) và dê (3/8Boer 1/8BT 1/2Co) lại thấp hơn dê Cỏ trong khi thịt dê Cỏ có hàm lượng các axit amin thiết yếu cao hơn dê lai ba máu. Tuy có khối lượng nhỏ nhưng thịt dê Cỏ có giá trị dinh dưỡng cao hơn. Như vậy, con lai của đực giống (Boer x BT) và cái Cỏ vẫn cho năng suất thịt cao và chất lượng thịt tốt lại dễ nuôi.

    Tài liệu tham khảo

    Đinh Văn Bình (2005). Thành tựu nghiên cứu và phát triển chăn nuôi Dê góp phần chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi trong 20 năm qua, Chuyên san những kết quả nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê, cừu và thỏ, Viện Chăn nuôi, số 1.

    Đinh Văn Bình, Nguyễn Duy Lý (2003). Kết quả nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê của Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây Viện Chăn nuôi (1999 - 2001). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tr. 32-37.

    Lê Thanh Hải, Nguyễn Ngọc Hùng, Trần Văn Tịnh, Nguyễn Thị Mai (1994). Kỹ thuật nuôi dê sữa, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 6-10.

    Nguyễn Đình Minh (2002). Nghiên cứu dê lai Bách Thảo với dê cỏ và khả năng sản xuất của dê lai F1 (BTxC) tại tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh phụ cận, Luận án Tiến sỹ khoa học Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi Quốc gia Việt Nam.

    Nguyễn Bá Mùi, Đặng Thái Hải, Bùi Khắc Hùng, Nguyễn Bá Hiếu (2012). Đánh giá năng suất và chất lượng thịt của dê Cỏ, F1 (Bách Thảo Cỏ) và con lai Boer x F1 (Bách Thảo x Cỏ) nuôi tại Yên Bái, Tạp chí nông nghiệp và PTNT, 23: 39-43.

    Lê Văn Thông (2004). Nghiên cứu một số đặc điểm của giống dê Cỏ và kết quả lai tạo với giống dê Bách Thảo tại vùng Thanh Ninh, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.

    Tiêu chuẩn Việt Nam (2002). Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu, TCVN 4833.

    Tiêu chuẩn Việt Nam (2002). Phương pháp giám định, TCVN 1280- 81.

    Henryk B., Roman N. and Zenon T. (2008). Quality of goat meat from purebred French Alpine kids and Boer Crossbreeds, Arch, Tierz, Dummerstorf, 51 (4): 381 - 388.

    Simela L., Webb E.C., Bosman M.J.C., (2011). Live animal and carcass characteristics of South Africa indigenous goats, South African Journal of Animal Science, 41(1): 1-12.

    USDA. Hanbook #8 (1989). Nutritive value of foods.