SỬ DỤNG PHỐI HỢP CÁC LOẠI PHÂN HỮU CƠ VỚI PHÂN XANH CHO CANH TÁC LÚA HỮU CƠ TẠI PHÙ YÊN - SƠN LA

Ngày nhận bài: 08-02-2025

Ngày xuất bản: 21-02-2025

Lượt xem

3

Download

1

Chuyên mục:

NÔNG HỌC

Cách trích dẫn:

Hạnh, T., Cường, P., & Linh, Đinh. (2025). SỬ DỤNG PHỐI HỢP CÁC LOẠI PHÂN HỮU CƠ VỚI PHÂN XANH CHO CANH TÁC LÚA HỮU CƠ TẠI PHÙ YÊN - SƠN LA. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 22(11). https://doi.org/10.1234/75gnmp85

SỬ DỤNG PHỐI HỢP CÁC LOẠI PHÂN HỮU CƠ VỚI PHÂN XANH CHO CANH TÁC LÚA HỮU CƠ TẠI PHÙ YÊN - SƠN LA

Tăng Thị Hạnh (*) 1, 2 , Phạm Văn Cường 1, 2 , Đinh Mai Thùy Linh 1, 2

  • Tác giả liên hệ: tthanh@vnua.edu.vn
  • 1 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • 2 Trung tâm Nghiên cứu Cây trồng Việt Nam và Nhật Bản, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • Từ khóa

    Lúa hữu cơ, phân hữu cơ công nghiệp, phân chuồng, phân xanh

    Tóm tắt


    Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ phối hợp các loại phân hữu cơ phù hợp nhất cho canh tác lúa hữu cơ tại huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. Thí nghiệm đồng ruộng được bố trí trong vụ xuân và vụ mùa năm 2023 theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần nhắc lại, bao gồm 9 công thức phối hợp giữa phân chuồng ủ (PCU), phân hữu cơ công nghiệp (HCCN) và phân xanh (PX), trong đó đối chứng (ĐC) bón 100% HCCN. Các công thức có hàm lượng N quy đổi tương đương với ĐC. Phân xanh là cây đậu tương được gieo từ vụ đông năm 2022. Kết quả cho thấy cây PX làm tăng hàm lượng chất hữu cơ cho đất từ 0,4 đến 1,9% sau vụ xuân và tăng từ 0,4 đến 0,6% sau 2 vụ so với ĐC. Phân xanh đã làm tăng hàm lượng đạm tổng số, lân dễ tiêu và kali dễ tiêu sau vụ lúa xuân lần lượt từ 0,04 đến 0,07%, từ 1,32 đến 2,16 mg/100g và từ 0,51 đến 0,71 mg/100g so với ĐC. Cây PX vụ đông + 50% PCU + 25% phân HCCN là công thức phối hợp tốt nhất với năng suất lúa đạt 58,4 tạ/ha trong vụ xuân (tăng 5,9 tạ/ha so với ĐC) và 51,2 tạ/ha trong vụ mùa (tăng 3,7 tạ/ha so với ĐC), với lợi nhuận tăng thêm đạt 17,2 triệu đồng/ha/năm so với ĐC.

    Tài liệu tham khảo

    Bộ Khoa học và Công nghệ (2010). TCVN 8557:2010. Phân bón -phương pháp xác định nitơ tổng số.

    Bộ Khoa học và Công nghệ (2010). TCVN 8560:2010. Phân bón - phương pháp xác định kali hữu hiệu.

    Bộ Khoa học và Công nghệ (2011). TCVN 8661:2011. Chất lượng đất - xác định phospho dễ tiêu - phương pháp Olsen.

    Bộ Khoa học và Công nghệ (2011). TCVN 8742:2011. Cây trồng - xác định nitrat và nitrit bằng phương pháp so màu

    Bộ Khoa học và Công nghệ (2015). TCVN 7983:2015. Gạo - Xác định tỷ lệ thu hồi tiềm năng từ thóc và gạo lật.

    Bộ Khoa học và Công nghệ (2017). TCVN 5716-2: 2017. Gạo - Xác định hàm lượng amylose - Phần 2: Phương pháp thông dụng.

    Bộ Khoa học và Công nghệ (2023). TCVN 13381-1:2023. Giống cây nông nghiệp - Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng, phần 1: Giống lúa.

    Bùi Huy Hiền (2013). Phân hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp bền vững ở Việt Nam. Hội thảo Quốc gia về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng phân bón tại Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh. tr. 578-591.

    Châu Minh Khôi, Nguyễn Văn Sự & Đỗ Bá Tân (2014). Hiệu quả của vùi cây điên điển (Sesbania sesban) và bón vôi đối với độ phì nhiêu đất và năng suất lúa, bắp nếp trồng trong điều kiện nhà lưới. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề Nông nghiệp, 3: 1-9.

    Chính phủ Việt Nam (2018). Nghị định số 109/2018/NĐ-CP: Nông nghiệp hữu cơ.

    Đoàn Văn Lưu, Vũ Đình Chính & Vũ Quang Sáng (2017). Ảnh hưởng của liều lượng phân bón cho cây đậu tương đông trên đất phù sa huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 15(12): 1690-1698.

    Graham R.F., Wortman S.E. & Pittelkow C.M. (2017). Comparison of organic and integrated nutrient management strategies for reducing soil N2O emissions. Sustainability. 9: 510. doi:10.3390/su9040510.

    Hirpa T., Gebrekidan H., Tesfaye K. & Hailemariam A. (2009). Biomass and Nutrient Accumulation of Green Manuring Legumes Terminated at Different Growth Stages. East African Journal of Sciences. 3 (1): 18-28.

    IRRI (2013). Standard Evaluation System for Rice (SES). International Rice Research Institute (IRRI). pp: 1-45.

    IRRI (2020). The value of sustainable rice straw management. Retrieved from https://www.irri.org/ rice-straw management, on February 17, 2020.

    Khải Hoàn (2020). Nâng cao thương hiệu gạo Phù Yên. Báo Sơn La. Truy cập từ https://baosonla.org. vn/ vi/bai-viet/nang-cao-thuong-hieu-gao-phu-yen-53736 ngày 03/10/2020.

    Latt Y.K., Myint A.K., Yamakawa T. & Ogata K. (2009). The Effects of Green Manure (Sesbania rostrata) on the Growth and Yield of Rice. J. Fac. Agr., Kyushu Univ. 54(2): 313-319.

    Makino A (2011). Photosynthesis, grain yield and nitrogen utilization in rice and wheat. Plant physiology. 155: 125-129.

    Nguyen Hong Hanh & Pham Tien Dung (2014). Study some technical methods to organic rice production at Hanoi, Vietnam, Journal of Agriculture and Biodiversity Research. 3(6): 91-97.

    Nguyễn Minh Đông, Võ Thị Gương & Châu Minh Khôi (2009). Chất lượng chất hữu cơ và khả năng cung cấp đạm của đất thâm canh lúa ba vụ và luân canh lúa-màu. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 11: 262-269.

    Nguyễn Thị Ái Nghĩa, Phạm Văn Cường, Nguyễn Thị Minh & Trần Thị Minh Hằng (2020). Ảnh hưởng của phân chuồng ủ bằng chế phẩm vi sinh mới (VNUA-MiosV) đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của rau hữu cơ tại Lương Sơn - Hòa Bình. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 397: 37-44.

    Nguyễn Văn Minh, Võ Tòng Xuân & Nguyễn Tri Khiêm (2008). Hiệu quả kinh tế cây đậu xanh trong hệ thống luân canh với lúa vùng núi Dài An Giang. Tạp chí Khoa học. 9: 119-127.

    Nguyễn Xuân Hồng (2019). Nông nghiệp hữu cơ: Triển vọng, thách thức và giải pháp. Truy cập từ https://kinhtenongthon.vn/nong-nghiep-huu-co-trien-vong-thach-thuc-va-giai-phap-post25403.html ngày 24/5/2024.

    Pham Van Cuong, Dinh Mai Thuy Linh, Bui Hong Nhung, Do Thi Minh Van & Tang Thi Hanh (2024). Development of organic rice production for agricultural environment conservation in Northern Vietnam. J. ISSAAS. 30(1): 207-215.

    Singh R.P., Singh P.K. & Singh A.K. (2009). Effect of green manuring on physico-chemical properties of soil and productivity of rice. Oryza. 46(2): 120-123.

    Singh V. & Singh S. (2018). Organic Rice Production Technology. Chapter - 6 in Research Trends in Agriculture Sciences, R.K. Naresh (Eds.). AkiNik

    Publications, Delhi-110085, India. pp. 99-129.

    Trương Thị Diệu Hoà, Trần Thanh Đức & Hoàng Thị Thái Hoà (2023). Tình hình sử dụng phụ phẩm cây trồng và một số tính chất đất trồng lúa tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 132(3B): 143-155.

    Vũ Tiến Khang, Trương Thị Kiều Liên & Nguyễn Thị Thanh Tuyền (2020). Ảnh hưởng của phân hữu cơ đến năng suất và chất lượng lúa gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường

    Đại học Cần Thơ. 56 (Số chuyên đề: Khoa học đất): 145-152.

    Vũ Thanh Hải & Phạm Văn Cường (2021). Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ thay thế phân vô cơ đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng cam sành tại Bắc Quang - Hà Giang và CS1 tại Cao Phong - Hòa Bình. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 19(2): 15-160.

    WHO (2015). Joint FAO/WHO Expert Committee on Food Additives (JECFA), Rome, Italy.

    Xie Z., Tu S., Shah F., Xu C., Chen J., Han D., Liu G., Li H., Muhammad I. & Cao W. (2016). Substitution of fertilizer-N by green manure improves the sustainability of yield in double-rice cropping system in South China. Field Crops Research. 188: 142-149.

    Yoshida S. (1981). Fundamentals of rice crop science. Intl. Rice Res. Inst. (Los Banos). pp. 195-25.