KHẢ NĂNG SẢN XUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CỎ VÀ CÂY THỨC ĂN GIA SÚC CHO BÒ SỮA TẠI NGHĨA ĐÀN, NGHỆ AN

Ngày nhận bài: 05-06-2025

Ngày xuất bản: 13-06-2025

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

NÔNG HỌC

Cách trích dẫn:

Tạo, H., & Viên, T. (2025). KHẢ NĂNG SẢN XUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CỎ VÀ CÂY THỨC ĂN GIA SÚC CHO BÒ SỮA TẠI NGHĨA ĐÀN, NGHỆ AN. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 10(1). https://doi.org/10.31817/tckhnnvn.2012.10.1.

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CỎ VÀ CÂY THỨC ĂN GIA SÚC CHO BÒ SỮA TẠI NGHĨA ĐÀN, NGHỆ AN

Hoàng Văn Tạo (*) 1, 2 , Trần Đức Viên 1, 2

  • Tác giả liên hệ: [email protected]
  • 1 Nghiên cứu sinh Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
  • 2 Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
  • Từ khóa

    Cỏ hòa thảo, cỏ họ đậu, năng suất, chất lượng

    Tóm tắt


    Nghiên cứu được tiến hành tại Nghĩa Đàn, Nghệ An nhằm lựa chọn một số giống cỏ làm thức ăn thô xanh cho chăn nuôi bò sữa. 15 giống cỏ thí nghiệm trong đó có 8 giống họ hòa thảo là Brachiaria Mulato II, Panicum maximum TD58, Panicum maximum cv., Panicum maximum Mombasa, Pennisetum purpureum cv., Paspalum atratum, Sorghum bicolor cv., giống ngô C919 và 7 giống cỏ họ đậu là: Stylosanthes guianensis Ubon, Stylosanthes guianensis CIAT184, Croatalaria; Burgady bean; Sardy Ten, Ebody Cowpean  Leucaena leucocephala cv. được bố trí theo phương pháp phân lô ngẫu nhiên hoàn chỉnh và gieo trồng lặp lại 3 lần trên nền đất đỏ bazan thuộc loại đất chua trung bình, giàu lân và có lượng mưa trung bình trong khu vực là 1600mm/năm. Kết quả sau 1 năm theo dõi cho thấy 6 giống cỏ hòa thảo là: Mulato II, P. maximu Mombasa, P.maximum TD58, P.maximum cv., P. purpureum cv., Paspalum atratum, đạt năng suất vật chất khô (VCK) từ 43,7 -61,1 tấn/ha/năm, tỷ lệ phân bố năng suất xanh đạt 37-41% trong mùa khô, năng suất protein đạt từ 2,3 đến 7,7 tấn/ha/năm. 2 giống cỏ Stylosanthes Ubon và Stylosanthes Guianensis CIAT 184 đạt NS VCK từ 27,05-28 tấn/ha/năm, năng suất protein đạt 3,9 - 4,5 tấn/ha/năm. Như vậy, 7 giống cỏ nổi trội trong 15 giống thí nghiệm đều cho năng suất, hàm lượng dinh dưỡng cao và đảm bảo tiêu chí sử dụng làm thức ăn cho chăn nuôi bò sữa vùng Nghĩa Đàn, Nghệ An.

    Tài liệu tham khảo

    Andrade D.E, C.M.S, Valentim, J.F, Carneiro, J.D and Vaz, F.A. (2004). Growth of tropical forage grasses and legumes under shade. Pesquisa Agropecuaria Brasileira, 39, pp: 263-270

    Báo cáo kết quả của Dự án thử nghiệm các giống cỏ trên đất đồi núi Lào Cai (2011). . http://www.laocai.gov.vn/sites/sokhcn/detaiduannckh/caccongtrinhnckh/Trang/20110414154647.aspx

    Bogdan, A.V. (1977). Tropical Pasture and Fodder Plants (Grasses and Legumes). (Longman: London and New York). pp: 475.

    Chaisang P. and Ganda, N (2003). Thailand, country pasture/forege resource profiles.

    http://ww.fao.org/waicent/Agricult/AGPC/doc/pasture/pasture.htm

    Cook, B.G, Pengelly, B.C, Brown, S.D, Donnelly, J.L, Eagles, D.A, Franco, M.A, Hanson, J., Mullen, B.F, Partridge, I.J, Peters, M. and Schultze-Kraft, R. (2005). Tropical Forages: an interactive selection tool. Chemical composition of manure. www2.doae.go.th/www/work/web/kannika/page1.htm.

    Cruz, P., Sierra, J., Wilson, J.R, Dulormne, M and Dias Filho, M.B. (2000). Growth and biomass allocation of the C4 grasses Brachiaria brizantha and B. humidicola under shade. Pesquisa Agropecuaria Brasileira, 35, pp: 2335-2341.

    Dias Filho, M.B. (2000). Growth and biomass allocation of the C4 grasses Brachiaria brizantha and B. humidicola under shade. Pesquisa Agropecuaria Brasileira, 35, pp: 2335-2341.

    Deinum, B., Sulastri, R.D., Zeinab, M.H.J and Maassen, A. (1996). Effect of light intensity on growth, anatomy and forage quality of two tropical grasses (Brachiaria brizantha and Panicum maximum var. trichoglume). Netherlands Journal of Agricultural

    Hoàng Văn Trường, Nguyễn Trung Thịnh, Cao Cự Cường, Đoàn Trọng Tuấn, Lê Hòa Bình, Nguyễn Văn Quang (2005). Nghiên cứu chọn lọc và nhân giống cây thức ăn chăn nuôi tại tỉnh Bình Định. Báo cáo khoa học - Viện Chăn nuôi. Trang 183-190.

    Lê Hà Châu (1999). Ảnh hưởng của việc bón đạm, tưới nước đến năng suất, phẩm chất cỏ họ đậu Stylosanthes gulanensis CV Cook trồng trên đất hộ gia đình chăn nuôi bò sữa tại Thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo khoa học - Viện Chăn nuôi. Trang 156-174.

    Milford, R. and minson, D.J. (1966). Intake of tropical pasture species. Proceedings of the XI International Grassland Congress, Brazil, 1964. pp: 814-822.

    Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng (2006). Giáo trình phương pháp thí nghiệm, NXB Nông nghiệp

    Nguyễn Thị Mùi, Nguyễn Văn Quang, Lê Thanh Vũ (2007). Nghiên cứu xác định tỉ lệ thích hợp và phương pháp phát triển cây, cỏ họ đậu trong cơ cấu sản xuất cây thức ăn xanh cho chăn nuôi bò sửa tại Đức Trọng - Lâm Đồng. Khoa học công nghệ chăn nuôi số 8, trang 15.

    Nguyễn Thị Mùi (2011). Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu phát triển nguồn thức ăn thô xanh chất lượng cao phù hợp với vùng sinh thái Việt Nam. Báo cáo nghiệm thu đề tài, Viện chăn nuôi

    Tavares De Castro, C.R, Garcia, R., Carvalho, M.M and Couto L. (1999). Grass forages production cultivated under light reduction. Revista Brasileira de Zootecnia, 28, pp: 919-927.

    Zdravko Baruch and Orlando Guenni (2007). Irradiance and defoliation effects in three species of the forage grass Brachiaria. Tropical Grasslands. Volume 41, pp: 269-276.