GIỐNG LÚA LAI HAI DÒNG MỚI TH7-5

Ngày nhận bài: 05-06-2025

Ngày xuất bản: 13-06-2025

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

NÔNG HỌC

Cách trích dẫn:

Yến, P., Hải, V., Mười, N. ., Quang, T., Ngọc, V., & Trâm, N. (2025). GIỐNG LÚA LAI HAI DÒNG MỚI TH7-5. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 10(1). https://doi.org/10.31817/tckhnnvn.2012.10.1.

GIỐNG LÚA LAI HAI DÒNG MỚI TH7-5

Phạm Thị Ngọc Yến (*) 1 , Vũ Bình Hải 1 , Nguyễn Văn Mười 1 , Trần Văn Quang 1 , Vũ Thị Bích Ngọc 1 , Nguyễn Thị Trâm 1

  • Tác giả liên hệ: [email protected]
  • 1 Viện nghiên cứu lúa, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
  • Từ khóa

    Dòng bố mẹ, lúa thơm, lúa lai hai dòng, kiểu cây thâm canh, năng suất và chất lượng hạt, nhận phấn ngoài

    Tóm tắt


    Các giống lúa lai hai dòng mới do Việt Nam chọn tạo đã mở rộng diện tích khá nhanh trong vụ Mùa, vụ Xuân muộn và hè - thu vì đã biểu hiện ưu thế vượt trội so với lúa thuần. Để góp phần đa dạng hóa bộ giống lúa lai, Phòng Công  nghệ lúa lai đã cải tiến các dòng bố mẹ theo hướng nâng cao  chất lượng gạo, cải tiến kiểu hình và khả năng chống đổ. Giống lúa lai hai dòng thơm mới TH7-5, có TGST ngắn (vụ mùa 107-110 ngày, vụ Xuân 120-125 ngày), thân mập cứng, chống đổ tốt, bản lá to dài xanh đậm, bông to nhiều hạt, tỷ lệ mẩy cao, năng suất cao (50-75 tạ/ha), chất lượng gạo tốt, cơm thơm ngon, chống chịu sâu bệnh  khá (nhiễm rất nhẹ đạo ôn, bạc lá, nhiễm trung bình khô vằn, rầy nâu). TH7-5 thích hợp với vụ xuân muộn mùa sớm ở các tỉnh miền Bắc. Dòng  mẹ T7S được chọn từ tổ hợp lai giừa hai dòng bất dục mẫn cảm nhiệt độ (T1S-96/Hương125S), có kiểu cây thâm canh, cứng khỏe, nhận phấn ngoài khá, nhậy cảm GA3 trung bình. Dòng bố R5 là dòng lúa thơm được chọn từ tổ hợp lai R3/ Hương cốm. Quy trình sản xuất hạt lai F1 đã được thiết lập và ứng dụng sản xuất thử đạt năng suất từ 18,3-26,8 tạ/ha trong vụ mùa ở trà mùa trung.

    Tài liệu tham khảo

    Bộ Nông nghiệp và PTNT (2003). 10TCN -558 -2002; 10TCN-551- 2003.

    Nguyễn Thị Lang và Bùi Chí Bửu (2004). “Xác định gen fgr điều khiển tính trạng mùi thơm bằng phương pháp Fine Mapping và microsatellites”, Hội nghị quốc gia chọn tạo giống lúa, Viện Lúa ĐBSCL, tr. 187-194.

    Nguyễn Trí Hoàn (2011). Nghiên cứu chọn tạo giống lúa lai 2,3 dòng ở Việt Nam, giai đoạn 2006-2010, Báo cáo tổng kết đề tài Khoa học Công nghệ cấp Bộ, 215 trang.

    IRRI. (1996). Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa.-Viện nghiên cứu lúa Quốc tế P.O. Box 933. 1099- Manila Philippines (Nguyễn Hữu Nghĩa dịch).

    Mou T.M. (2000). Methods and procedures for breeding EGMS lines- Training course, Hangzhou, China, 2000.

    Phạm Chí Thành. (1986), Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng, (giáo trình Đại học), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 215 trang.

    Nguyễn Thị Trâm (2010), “Breeding and developing two-line hybrid rice in Vietnam”, in “Vietnam fifty years of rice research and development”, Agricultural publishing house, Hanoi. pp.203-216

    Yuan LP., Wu XJ., Liao FM., Ma GH., Xu QS. (2003), Hybrid Rice Technology, China Agriculture Press, Beijing, China, 131 p.