Ngày nhận bài: 23-02-2014
Ngày duyệt đăng: 25-03-2014
Ngày xuất bản: 06-08-2025
Lượt xem
Download
Cách trích dẫn:
XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI DƯ LƯỢNG KHÁNG SINH CHLORAMPHENICOL (CAP), FLORPHENICOL (FF), THIAMPHENICOL (TAP) TRONG MỘT SỐ SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG KHỐI PHỔ (LC-MS/MS)
Từ khóa
Dư lượng kháng sinh phenicol, phương pháp sắc kí lỏng khối phổ, sản phẩm động vật
Tóm tắt
Phương pháp sắc ký lỏng khối phổ đã được nghiên cứu để phát hiện đồng thời tồn dư nhóm phenicol gồm chloramphenicol (CAP), thiamphenicol (TAP) and florfenicol (FF) trong một số sản phẩm có nguồn gốc động vật (thịt lợn, thịt gà, tôm và cá). Nghiên cứu đã tiến hành tối ưu hóa điều kiện tách chiết lỏng-lỏng và chiết pha rắn, tiếp theo các thông số thẩm định độ chính xác phương pháp cũng được xác định thông qua các mẫu củng cố các chất chuẩn ở các nồng độ quan tâm. Kết quả cho thấy, độ thu hồi TAP, FF và CAP tương ứng dao động từ 83 đến 105%; từ 91,2 đến 103,1% và từ 83,0 đến 99,2% với độ lệch chuẩn tương đối (RSD) của ba lần lặp lại bé hơn 4,3%. Giới hạn định lượng (LOQ) nằm trong khoảng 0,01 đến 0,3 ng/g, không chỉ đối với cả ba chất chuẩn được thử, cho phép phân tích các kháng sinh này trong sản phẩm động vật ở mức vết. Phương pháp này có thể được ứng dụng để phân tích các chất trong nhóm phenicol tồn dư trong một số loại thịt động vật có trên thị trường.
Tài liệu tham khảo
Alali, W. Q., Scott, H. M., Christian, K. L., Fajt, V. R., Harvey, R. B., Lawhorn, D. B. (2009). Relationship between level of antibiotic use and resistance among Escherichia coli isolates from integrated multi-site cohorts of humans and swine. Prev Vet Med, 90: 160-167.
Al-Rimawi F. and Maher K. (2011). “Analysis of chloramphenicol and its related Compound 2-Amino-1-(4-nitrophenyl)propane-1,3-diol by Reversed-Phase High-Performance Liquid Chromatography with UV-Detection”. Chromatography Research International, Vol 2011, Acticle ID 482308.
Barbara K. N, Jeffrey A. H and Walter H. (2002). “LC/MS/MS Analysis of Chloramphenicol in Shrimp”. FDA/ORA/DFS, No 4290.
Bogaerts, R. and Wolf, F (1980). “A standardized method for the detection of residues of antibacterial substances in fresh meat – A report of the working group of the Scientific Veterinary Commission of the European Communities concerning a proposal for a common microbiological method, the so-called EEC four-plate method”. Fleischwirtschaft, 60: 667-669.
Bogaard van den A.E., and Stobberingh E.E. (2000). Epidemiology of resistance to antibiotics. Links between animals and humans. International journal of antimicrobial agents. 14, 4(75): 327-335
Bộ NN & PTNT (2009a). Quyết định số 15/2009/TT-BNN ngày 17 tháng 3 năm 2009, Danh mục một số hóa chất, kháng sinh cấm trong nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc thú y.
Bộ NN & PTNT (2009b). Thông tư 69/2010/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2010. Danh mục thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam.
Bộ Y tế (2007). Quyết định 46/2007/QĐ-BYT ngày 19 tháng 12 năm 2007 của Bộ Y tế về việc ban hành "Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hoá học trong thực phẩm".
Bộ Y tế (2013). Thông tư số 24/2013/TT-BYT Ngày 14/8/2013 của Bộ y tế về việc “Quy định mức giới hạn tối đa dư lượng thuốc thú y trong thực phẩm“.
CE (Communauté Eurropéenne) (1990). Règlement (CEE) N°2377/90 du Conseil du 26 juin 1990 établissant une procédure communautaire pour la fixation des limites maximales de résidus de médicaments vétérinaires dans les aliments d’origine animale. J. Off. Comm. Eur., L 224: 1.
CE (Communauté Eurropéenne) (2010). Commission Regulation No 37/2010 of 22 December 2009 on pharmacologically active substances and their classification regarding maximum residue limits in foodstuffs of animal origin. Official Journal, 15: 1-72.
CE (Communauté Eurropéenne) (2002). Décision N° 2002/657/CE du 12 août 2002 portant modalités d'application de la directive 96/23/CE du Conseil en ce qui concerne les performances des méthodes d'analyse et l'interprétation des résultats. J. Off. Comm. Eur., 221: 8-36.
Chukwuenweniwe J E., Johnson S. and Sunday A A. (2003). “An alternative colorimetric method for the determination of chloramphenicol”, Tropical Journal of Pharmaceutical Research, 2(2): 215-221.
Dang Pham Kim, Claude Saegerman, Caroline Douny, Ton Vu Dinh, Bo Ha Xuan, Binh Dang Vu, Ngan Pham Hong, Marie-Louise Scippo (2013). First Survey on the Use of Antibiotics in Pig and Poultry Production in the Red River Delta Region of Vietnam. Food and Public Health. 3(5): 247-256
Phạm Kim Đăng, Nguyễn Tú Nam, Bùi Thị Tho, Phạm Hồng Ngân (2012). Điều tra tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà tại Hải Phòng. Tạp chí khoa học và Kỹ thuật thú y, Hội thú y Việt Nam. 19(5): 92-98.
Phạm Kim Đăng, Marie-Louise Sippo, Guy Degand, Caroline Douny, Guy Maghuin-Rogister (2007). “Chuẩn hóa phương pháp sàng lọc định tính kiểm soát tồn dư kháng sinh trong thực phẩm có nguồn gốc động vật theo quy định số 2002/657/EC (bài tổng hợp)“, Tạp chí KHKT Nông nghiệp, ĐHNN I, 5(1): 24-30.
Nguyễn Minh Đức (2006). Sắc ký lỏng hiệu năng cao và một số ứng dụng vào nghiên cứu, kiểm nghiệm dược phẩm, dược liệu và hợp chất tự nhiên, NXB Y học, Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp (1997). Giáo trình dược lý học, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
James S. S., Heidi S. R. and Jeffery A. H. (2003). “LC/MS/MS Analysis of Chloramphenicol in Crawfish Meat”, FDA/ORA/DFS, No 4303.
MCEVOY, J. D. G. (2002). Contamination of animal feedingstuffs as a cause of residues in food: a review of regulatory aspects, incidence and control. Anal. Chim. Acta., 473: 3-26.
Myllyniemi, A.L., Rintala, R., Backman, C., Niemi, A. (1999). “Microbiological and chemical identification of antimicrobial drugs in kidney and muscle samples of bovine cattle and pigs”. Food additives & Contaminants, 16: 339-351.
Rebecca S. N., Eduardo W-B, Marlice A. S. M (2006). “Food safety evaluation: Detection and confirmation of chloramphenicol in milk by high performance liquid chromatography-tandem mass spectrometry”, Analytica Chimica Acta, 565: 97-102.
Robert L. T. and Fischer L.J. (1978). “High Performance Liquid-Chromatographic Assay for Chloramphenicol in Biological Fluids”, Clinical Chemistry, 24(5): 778-781.
USDA, FASonline. Maximum Residue Limit. Truy cập tại http://www.mrldatabase.com. ngày 12/02/2012.
Wang, J. MacNeil J.D., Kay J.F. (2012). Chemical Analysis of Antibiotic Residues in Food, United States of America.
Zhao L., Carol H. B. (2004). Determination of Chloramphenicol, Florfenicol, and Thiamphenicol in Honey Using Agilent SampliQ OPT Solid-Phase Extraction Cartridges and Liquid Chromatography – Tandem Mass Spectrometry, Applycation note, Agilent Technologies, USA.