PHẢN ỨNG QUANG HỢP CỦA LÁ ĐÒNG Ở GIAI ĐOẠN CHÍN CỦA DÒNG LÚA NGẮN NGÀYVỚI THỜI VỤ VÀ MỨC BÓN ĐẠM KHÁC NHAU

Ngày nhận bài: 15-08-2014

Ngày duyệt đăng: 20-09-2014

Ngày xuất bản: 06-08-2025

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

NÔNG HỌC

Cách trích dẫn:

Hường, `Đỗ, Hạnh, T., Hoan, N., & Cường, P. (2025). PHẢN ỨNG QUANG HỢP CỦA LÁ ĐÒNG Ở GIAI ĐOẠN CHÍN CỦA DÒNG LÚA NGẮN NGÀYVỚI THỜI VỤ VÀ MỨC BÓN ĐẠM KHÁC NHAU. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 12(8), 1157–1167. https://doi.org/10.31817/tckhnnvn.2014.12.8.

PHẢN ỨNG QUANG HỢP CỦA LÁ ĐÒNG Ở GIAI ĐOẠN CHÍN CỦA DÒNG LÚA NGẮN NGÀYVỚI THỜI VỤ VÀ MỨC BÓN ĐẠM KHÁC NHAU

`Đỗ Thị Hường (*) 1, 2, 3 , Tăng Thị Hạnh 1, 2, 3 , Nguyễn Văn Hoan 1, 2, 3 , Phạm Văn Cường 1, 2, 3

  • Tác giả liên hệ: [email protected]
  • 1 Nghiên cứu sinh khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • 2 Dự án JICA-DCG
  • 3 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • Từ khóa

    Môi trường, quang hợp ở lá đòng, thời gian sinh trưởng ngắn

    Tóm tắt


    Thí nghiệm chậu vại được tiến hành tại nhà lưới của khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam trong vụ mùa 2012 và vụ xuân 2013 ở 3 mức bón đạm (mức thấp, mức trung bình và mức cao) nhằm đánh giá phản ứng quang hợp của lá đòng ở giai đoạn chín của dòng lúa ngắn ngày với mùa vụ và mức đạm bón khác nhau. Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với 4 lần nhắc lại. Vật liệu thí nghiệm gồm dòng lúa ngắn ngày IL19-4-3-8 được chọn lọc từ thế hệ F4 (lai giữa giống lúa IR24 và lúa dại Rufipogon) và giống lúa đối chứng là IR24. Ở các giai đoạn trỗ, 7, 14 và 21 ngày sau trỗ, mỗi công thức lấy ngẫu nhiên 1 cây để đo cường độ quang hợp ở các khoảng  thời gian từ 8h00 đến 10h00, từ 10h00-12h00, từ 12h00-14h00 và từ 14h00-16h00. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời vụ trồng và mức bón đạm đã ảnh hưởng đến cường độ quang hợp ở các giai đoạn theo dõi. Cường độ quang hợp của dòng lúa ngắn ngày IL19-4-3-8 ở giai đoạn trỗ và 7 ngày sau trỗ có tương quan thuận ở mức ý nghĩa với tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1.000 hạt (M1000) ở vụ mùa; ở vụ xuân, cường độ quang hợp có quan hệ thuận chặt với tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1000 hạt chỉ ở giai đoạn trỗ. Tỷ lệ hạt chắc và M1000 hạt của giống IR 24 có tương quan thuận ở mức ý nghĩa với cường độ quang hợp giai đoạn trỗ, 7, 14 và 21 ngày sau trỗ ở cả hai vụ.

    Tài liệu tham khảo

    Phạm Văn Cường, Phan Thị Hồng Nhung, Tăng Thị Hạnh (2012). Sự quang hợp của một số giống lúa chịu mặn với mức đạm bón khác nhau ở giai đoạn đẻ nhánh. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 18: 19-23.

    Đỗ Thị Hường, Đoàn Công Điển, Tăng Thị Hạnh, Nguyễn Văn Hoan, Phạm Văn Cường (2013). Đặc tính quang hợp và tích lũy chất khô của một số dòng lúa ngắn ngày mới chọn tạo. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 11: 154-160.

    Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng (2006). Giáo trình phương pháp thí nghiệm. Nhà xuất bản Nông nghiệp.

    Evans, L.T. (1993). Crop evolution, adaptation and yield. Cambridge University Press, New York.

    Horton Peter (2000). Prospects for crop improvement through the genetic manipulation of photosynthesis: morphological and biochemical aspects of light capture. Journal of Experimental Botany, 51: 475-485.

    Hubbart, S., S. Peng, P. Horton, Y. Chen and E. Murchie (2007). Trends in leaf photosynthesis in historical rice varieties developed in the Philippines since 1966. Journal of experimental botany, 58: 3429-3438.

    Katsura, K., Maeda, S., Horie, T., Shiraiwa, T (2007). Analysis of yield attributes and crop physiological traits of Liangyoupeijiu, a hybrid rice recently bred in China. Field Crops Research, 103: 170-177.

    Kumagai, E., T. Araki and F. Kubota (2007). Effects of nitrogen supply restriction on gas exchange and photosystem 2 function in flag leaves of a traditional low-yield cultivar and a recently improved high-yield cultivar of rice (Oryza sativa L.). Photosynthetica, 45: 489-495.

    Kumagai, E., T. Araki and F. Kubota (2009). Characteristics of gas exchange and chlorophyll fluorescence during senescence of flag leaf in different rice (Oryza sativa L.) cultivars grown under nitrogen-deficient condition. Plant production science, 12: 285-292.

    Li, Y., B. Ren, L. Ding, Q. Shen, S. Peng and S. Guo (2013). Does chloroplast size influence photosynthetic nitrogen use efficiency? PloS one, 8: 1-10.

    Makino, A. (2011). Photosynthesis, grain yield, and nitrogen utilization in rice and wheat. Plant physiology, 155: 125-129.

    Ohno, Y (1976). Varietal differences of photosynthetic efficiency and dry matter production in Indica rice. Tropical Agriculture Research Center,Yatabe, Ibaraki (Japan). 53: 115-123.

    Peng, S(2000). Single-leaf and canopy photosynthesis of rice. Studies in Plant Science,7: 213-228.

    Richards, R (2000). Selectable traits to increase crop photosynthesis and yield of grain crops. Journal of Experimental Botany, 51: 447-458.

    Takai, T., Y. Fukuta, A. Sugimoto, T. Shiraiwa and T. Horie(2006). Mapping of QTLs controlling carbon isotope discrimination in the photosynthetic system using recombinant inbred lines derived from a cross between two different rice (Oryza sativa L.) cultivars. Plant production science, 9: 271-280.

    Takai, T., A. Ohsumi, Yumiko San-oh, Ma. Rebecca C. Laza, Motohiko Kondo, Toshio Yamamoto, Masahiro Yano(2009). Detection of a quantitative trait locus controlling carbon isotope discrimination and its contribution to stomatal conductance in japonica rice. Theoretical and applied genetics, 118: 1401-1410.

    Teng, S., Qian Qian, Dali Zeng, Yasufumi Kunihiro, Kan Fujimoto, Danian Huangand Lihuang Zhu (2004). QTL analysis of leaf photosynthetic rate and related physiological traits in rice (Oryza sativa L.). Euphytica, 135: 1-7.

    Xu, D.Q, Sang Y.G (1994). Progress on Physiology of Crop High Production and High Efficiency. Science Publishing Company, 26: 5-10.