Ngày nhận bài: 15-08-2014
Ngày duyệt đăng: 20-11-2014
Ngày xuất bản: 06-08-2025
Lượt xem
Download
Cách trích dẫn:
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ ĐẾN GIA TĂNG QUẦN THỂ CỦA NHỆN HÀNH TỎI Rhizoglyphus echinopus (Fumouze et Robin) (Acari: Acaridae)
Từ khóa
Nhện hành tỏi, tỷ lệ tăng tự nhiên, vòng đời, Rhizoglyphus echinopus
Tóm tắt
Nhện hành tỏi Rhizoglyphus echinopus gần đây nổi lên như một loại dịch hại quan trọng đối với nhóm cây thân củ và thân ngầm trên nhiều loại cây trồng và cây cảnh trong nhà lưới và trên đồng ruộng.
Thí nghiệm nuôi nhện hành tỏi Rhizoglyphus echinopus trên thức ăn hành củ được cắt thành từng miếng trong tủ sinh thái ở các điều kiện nhiệt độ 20, 25 và 300C, ẩm độ 95% cho thấy nhiệt độ có ảnh hưởng tới khả năng phát sinh phát triển của nhện hành tỏi, vòng đời, tỷ lệ trứng nở và thời gian sống sót. Thời gian hoàn thành vòng đời của Rhizoglyphus echinopus ngắn nhất, ở nhiệt độ 300C là 8,48 ngày, trong khi đó ở nhiệt độ 200C nhện hành tỏi có thời gian hoàn thành vòng đời dài nhất (14,29 ngày). Tỷ lệ tăng tự nhiên ở các nhiệt độ 20, 25 và 300C lần lượt là 0,20; 0,26 và 0,29. Nhện hành tỏi có sức tăng quần thể lớn.
Tài liệu tham khảo
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010). QCVN 01- 19: 2010/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy trình kỹ thuật xông hơi khử trùng.
Birch, L. C. (1948). The instrinsis rate of natural increase of an insect population, Journal of animal ecology, 17: 17-26.
Diaz, A., Okabe, K., Eckenrode, C.J., Villani, M. G. & OConnor, B. M. (2000). Biology, ecology, and management of the bulb mites of the genus Rhizoglyphus (Acari: Acaridae). Experimental and Applied Acarology, 24: 85-113.
Nguyễn Văn Đĩnh (1992). Sức tăng quần thể nhện đỏ hại cam chanh. Tạp chí Bảo vệ thực vật 124(4):
-15.
Nguyễn Văn Đĩnh (1994). Nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năng phòng chống một số loài nhện hại cây trồng ở Hà Nội và phụ cận. Luận án Phó tiến sĩ khoa học Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I,
Hà Nội.
Fan, Q. H. and Zhang, Z. Q. (2003). Rhizoglyphus echinopus and Rhizoglyphus robini (Acari: Acaridae) from Australia and New Zealand: Identification, host plants and geographical distribution. Sytermatic & Applied Arcarology Spcial Publication, 16: 1-16. ISN 1461 - 0183.
Hubert, J., Munzbergova, Z., Kucerova, Z. and Stejskal, V. (2006). Comparison of communities of stored product mites in grain mass and grain residues in the Czeck Republic. Experimental and Applied Acarology, 39: 149-158.
Laing, J. E. (1969). Life history and life table of Tetranychus urticae Koch. Acarologia, 11(1): 32-42.
Pielow, E. C. (1977). Mathematical ecology, John Wileyson, New York, p. 385
Nguyễn Thị Kim Oanh (2003). Đặc điểm sinh học, sinh thái học của nhện đỏ (Tetranychus cinnabarinus Boisduval) hại hoa hồng ở vùng Hà Nội. Tạp chí bảo vệ thực vật, 182(2): 27-30.
Sakurai, H., Inaba, T. and Takeda, S. (1992). Effect of temperature on the Development of Bulb mite, Rhizoglyphus echinopus, 57: 81-90.
Dương Tiến Viện (2012). Nghiên cứu dặc diểm sinh học, sinh thái của nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa và biện pháp phòng chống chúng ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Luận án Tiến sĩ nông nghiệp.
Zhang, Z. Q. (2003). Mite of greenhouses: Identification, Biology and Control. CABI Publishing.