ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA CÁC DÒNG TỰ PHỐI VÀ TỔ HỢP LAI NGÔ NẾP

Ngày nhận bài: 23-05-2014

Ngày duyệt đăng: 20-11-2014

Ngày xuất bản: 06-08-2025

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

NÔNG HỌC

Cách trích dẫn:

Loan, D., Hà, T., Hạnh, V., & Liết, V. (2025). ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA CÁC DÒNG TỰ PHỐI VÀ TỔ HỢP LAI NGÔ NẾP . Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 12(8), 1202–1212. https://doi.org/10.31817/tckhnnvn.2014.12.8.

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA CÁC DÒNG TỰ PHỐI VÀ TỔ HỢP LAI NGÔ NẾP

Dương Thị Loan (*) 1 , Trần Thị Thanh Hà 1 , Vũ Thị Bích Hạnh 1 , Vũ Văn Liết 1

  • Tác giả liên hệ: [email protected]
  • 1 Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • Từ khóa

    Chịu hạn, dòng tự phối, ngô nếp, tổ hợp lai, QTL

    Tóm tắt


    Chọn tạo và phát triển các giống ngô mới có năng suất cao, chất lượng tốt bổ sung thêm các đặc tính chống chịu hạn, chịu lạnh và kháng bệnh sẽ làm tăng tính ổn định của giống trước sự biến đổi bất lợi của thời tiết khí hậu. Đánh giá và chọn lọc một số vật liệu di truyền ngô nếp là nghiên cứu cơ bản trong công tác chọn tạo giống ngô nếp chịu hạn ưu thế lai. Tiến hành bốn thí nghiệm trong vụ Thu Đông 2013 tại Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng: 1) đánh giá 15 tổ hợp lai và 6 dòng bố mẹ có nguồn gốc địa phương trong chậu vại ở giai đoạn cây con; 2 và 3) đánh giá các vật liệu ngô nếp trong điều kiện hạn và có tưới; 4) sử dụng chỉ thị phân tử SSR xác định các QTL kiểm soát năng suất dưới điều kiện hạn và chỉ số chịu hạn trên 15 tổ hợp lai cùng 6 dòng bố mẹ tự phối của chúng. Kết quả đánh giá trong nhà có mái che và trên đồng ruộng đã 3 dòng tự phối và 7 tổ hợp lai có khả năng chịu hạn khá là: dòng D4, D5, D6, THL4, THL6, THL7, THL9, THL10, THL14, THL15. Sử dụng chỉ thị phân tử SSR với ba mồi (umc1862, umc2359 và nc133) đã xác định các QTL kiểm soát tính trạng Ys và TOL cùng xuất hiện trên hầu hết các vật liệu phân tích. Như vậy, kết quả thí nghiệm đã xác định và chọn được 7 tổ hợp lai và 3 dòng tự phối có khả năng chịu hạn tốt nhất: THL4, THL6, THL7, THL9, THL10, THL14, THL15, dòng D4, D5, D6.

    Tài liệu tham khảo

    Blum, A. (1988). “Plant Breeding for Stress Environment”, CRC press, Boca Raton, Florida, 156.

    Camacho, R.SG., and D.F. Caraballo (1994). “Evaluation of morphological characteristics in Venezuelan maize (Zea may L.) genotypes under drought stress”, Scientica Agricola, 51(3): 453- 458.

    Lê Qúy Kha (2005). “Nghiên cứu khả năng chịu hạn và một số biện pháp kỹ thuật phát triển giống ngô lai cho vùng canh tác bằng nước trời”, Luận văn Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.

    Mohammadreza Shiri (2011). “Identification of informative simple sequence repeat (SSR) markers for drought tolerance in maize”, African Journal of Biotechnology, 10(73): 16414-16420.

    Nathinee Ruta (2008). “Quantitative trait loci controlling root and shoot traits of maize under drought stress”, Swiss Federal Institute of Technology Zurich, Doctore od Science.

    Vũ Văn Liết và cs. (2006). “Thu thập, nghiên cứu giống ngô địa phương tạo vật liệu chọn giống ngô chịu hạn cho vùng miền núi phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, 3: 6-14.

    Pervez H. Zaidi (2002). Drought Tolerance in Maize: Theoretical considerations & Practical implications, CIMMYT, Int.