ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH CHỊU HẠN CỦA MỘT SỐ MẪU GIỐNG LÚA CẠN VÙNG TÂY BẮC

Ngày nhận bài: 12-07-2014

Ngày duyệt đăng: 21-11-2014

Ngày xuất bản: 06-08-2025

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

NÔNG HỌC

Cách trích dẫn:

Khoa, N., Hiền, N., Linh, Đoàn, Cường, P., & Thanh, N. (2025). ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH CHỊU HẠN CỦA MỘT SỐ MẪU GIỐNG LÚA CẠN VÙNG TÂY BẮC. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 12(8), 1213–1222. https://doi.org/10.31817/tckhnnvn.2014.12.8.

ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH CHỊU HẠN CỦA MỘT SỐ MẪU GIỐNG LÚA CẠN VÙNG TÂY BẮC

Văn Khoa Nguyễn (*) 1, 2 , Nguyễn Thi Thu Hiền 1, 2 , Đoàn Thị Thùy Linh 1, 2 , Phạm Văn Cường 1, 2 , Nguyễn Thị Kim Thanh 1, 2

  • Tác giả liên hệ: [email protected]
  • 1 Khoa Nông Lâm, Trường Đại học Tây Bắc
  • 2 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  • Từ khóa

    Chịu hạn, lúa cạn, năng suất hạt, quang hợp

    Tóm tắt


    Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá các đặc tính sinh lý liên quan đến tính chịu hạn ở thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ trỗ bông của một số giống lúa cạn thu thập từ vùng Tây Bắc. Kết quả thí nghiệm cho thấy các chỉ tiêu quang hợp như: Cường độ quang hợp (CĐQH), cường độ thoát nước (CĐTN) và chỉ số SPAD (một chỉ tiêu tương quan thuận với hàm lượng diệp lục) của các giống lúa cạn thấp hơn giống đối chứng ở cả hai giai đoạn đẻ nhánh và trỗ bông trong khi hạn, nhưng đều cao hơn giống đối chứng ở giai đoạn phục hồi. Hạn giai đoạn đẻ nhánh làm giảm số bông/cây ở mức ý nghĩa, trong khi hạn lúc trỗ lại làm cho tỷ lệ chắc của các mẫu giống giảm nhiều nhất và hạn ở cả hai giai đoạn đều làm giảm năng suất hạt. Cường độ quang hợp có sự tương quan thuận chặt với cường độ thoát hơi nước ở tất cả các thời kỳ hạn và phục hồi. Trong khi đó tương quan thuận giữa CĐQH và SPAD chỉ có ý nghĩa ở giai đoạn trước khi hạn mà không ở mức ý nghĩa ở cả giai đoạn hạn và phục hồi. Năng suất hạt có tương quan thuận chặt với cường độ quang hợp ở giai đoạn phục hồi. Các mẫu giống Khẩu vặn lón, Nếp nương tròn, Thóc gie và Tẻ đỏ có khả năng phục hồi tốt cả trong điều kiện hạn lúc đẻ nhánh và lúc trỗ và cho năng suất cá thể cao hơn đối chứng.

    Tài liệu tham khảo

    Vũ Thu Hiền, Nguyễn Thị Năng (2013). Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học và năng suất cá thể một số mẫu giống lúa khi xử lý hạn nhân tạo ở 3 giai đoạn mẫn cảm. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 11(8): 1081-1091.

    Comstock JP. (2002). Hydraulic and chemical signalling in the control of stomatal conductance and transpiration. Journal of Experimental Botany, 53: 195-200.

    Davies WJ, Tardieu F, Trejo CL. (1994). How do chemical signals work in plants that grow in drying soil? Plant Physiology, 104: 309-314.

    Fischer S. K., R. Lafitte, S. Fukai, G. Atlin, B. Hardy (2003). Breading rice for drought - prone environments, The IRRI, Los Banos, Laguna, Philippines.

    Gomez, K.A. and Gomez, A.A. (1984). Statistical Procedure for Agricultural Research.

    Pham Van Cuong (2009). Photosynthetic and root characters related to drought tolerance in plant, Journal of Science and Development, 7(1): 1-8.

    Dương Thị Thu Hằng, Phạm Văn Cường (2009). Ưu thế lai về khả năng chịu hạn của một số tổ hợp lúa lai F1 giữa dòng bố là lúa cạn và dòng mẹ là dòng bất dục đực nhân mẫn cảm nhiệt độ. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 4: 3-8.

    Shashidhar H.E., Rolando T., Henry, Kumar (2012). Methodologies for root drought studies in rice, The IRRI, Los Banos, Laguna, Philippines.