Ngày nhận bài: 17-10-2017
Ngày duyệt đăng: 17-11-2017
Ngày xuất bản: 06-08-2025
Lượt xem
Download
Cách trích dẫn:
TÁC DỤNG ỨC CHẾ VI KHUẨN Xanthomonas oryzae pv. oryzae GÂY BỆNH BẠC LÁ LÚA CỦA DỊCH CHIẾT CÂY MÒ HOA TRẮNG (Clerodendron fragrans Vent.) VÀ ĐƠN ĐỎ (Excoecaria cochinchinensis Lour.)
Từ khóa
Bạc lá lúa, cao khô dịch chiết mò hoa trắng (Clerodendron fragrans), cao khô dịch chiết đơn đỏ (Excoecaria cochinchinensis), nano bạc, Xanthomonas oryzae pv. oryzae
Tóm tắt
Bạc lá lúa do vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. oryzae (Xoo) gây ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa gạo. Một trong những hướng tiếp cận hiệu quả kiểm soát bệnh là sử dụng chế phẩm chiết xuất từ thực vật. Do đó, nghiên cứu này tiến hành với hai loài thực vật mò hoa trắng (Clerodendron fragrans Vent.) và đơn đỏ (Excoecaria cochinchinensis Lour.) nhằm kiểm tra hiệu suất chiết thu cao khô toàn phần của chúng trong sáu loại dung môi có độ phân cực khác nhau (nước cất, ethanol 70%, chloroform, n - hexane, acetone 100%, acetonitrile 100%), đồng thời đánh giá khả năng ức chế Xoo của các cao khô dịch chiết thu được trong cả điều kiện in vitro và in vivo. Kết quả cho thấy hiệu suất chiết thân - rễ mò hoa trắng dao động từ 8,3% (dung môi n-hexane) đến 29,1% (dung môi ethanol 70%); hiệu suất chiết lá đơn đỏ là từ 7,2% (dung môi chloroform) đến 20,3% (dung môi ethanol 70%). Dung môi ethanol cho cao khô dịch chiết có hoạt tính ức chế vi khuẩn tốt nhất với đường kính vòng vô khuẩn 28,50 ± 0,41 cm ở mò hoa trắng và 21,00 ± 0,41 cm ở đơn đỏ. Nồng độ ức chế vi khuẩn tối thiểu của cao dịch chiết mò hoa trắng sử dụng dung môi ethanol 70% là 1,56 mg/ml và của đơn đỏ là 3,13 mg/ml; nồng độ này còn giảm xuống tương ứng là 0,39 mg/ml và 0,78 mg/ml khi được phối trộn với nano bạc. Cao khô dịch chiết mò hoa trắng nồng độ 3,13 mg/ml, hỗn hợp cao khô dịch chiết mò hoa trắng hoặc đơn đỏ nồng độ 3,13 mg/ml với nano bạc 3,13 ppm đều có khả năng làm giảm mức độ gây bệnh bạc lá của chủng vi khuẩn Xoo 07 từ mức nhiễm xuống mức kháng khi thử nghiệm trên giống lúa IR24.
Tài liệu tham khảo
Đỗ Tấn Dũng & Nguyễn Văn Viên (2005). Bệnh bạc lá, một số bệnh chính hại lúa và biện pháp phòng trừ. Hà Nội. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Đỗ Tất Lợi (2003). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Hà Nội.
Đồng Huy Giới & Nguyễn Thanh Hải (2017). Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. oryzae gây bệnh bạc lá lúa của nano bạc và dịch chiết lá trầu không. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 3+4: 49-57.
Govindappa, M., Umesha, S., & Lokesh, S. (2011). Adathoda vasica leaf extract induces resistance in rice against bacterial leaf blight disease (Xanthomonas oryzae pv. oryzae). International Journal of Plant Physiology and Biochemistry, 3(1): 6-14.
Jabeen, R. (2011). Medicinal plants-a potent antibacterial source against bacterial leaf blight (BLB) of rice. Pakistan Journal Botany, 431(1): 1-118.
Kauffman HE., Reddy APK., Hsich SPY., Merca SD (1973). An improved technique for evaluating resistance of rice to Xanthomonas oryzae. The Plant Disease Reporter, 57, 537-541.
Nascimento, G. G., Locatelli, J., Freitas, P. C., & Silva, G. L. (2000). Antibacterial activity of plant extracts and phytochemicals on antibiotic-resistant bacteria. Brazilian journal of microbiology, 31(4): 247-256.
Nguyễn Thanh Hải và Nguyễn Văn Thanh (2016). Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi đến hiệu suất chiết và tác dụng diệt khuẩn in vitro của cao khô dịch chiết lá cây đơn đỏ (Excoecaria cochinchinensis Lour.) với vi khuẩn Staphylococcus spp. và Streptococcus spp. phân lập từ dịch viêm tử cung bò. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 6: 90-96.
Nguyễn Thị Liên, Trần Thị Xuân Mai và Nguyễn Thị Pha (2012). Phân lập và nhận diện vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa (Xanthomonas oryzae pv. oryzae) bằng kỹ thuật PCR đa thành phần. Tạp chí Khoa học, Trường đại Học Cần Thơ, 23(a): 155-164.
Nguyễn Văn Thanh & Nguyễn Thanh Hải (2014). Nghiên cứu tác dụng diệt khuẩn in vitro của dịch chiết cây mò hoa trắng (Clerodendron fragrans Vent.) trên vi khuẩn E. coli, Salmonella spp. phân lập từ phân lợn con theo mẹ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy và thử nghiệm điều trị. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 12(5): 683-689.
Niño‐Liu, D. O., Ronald, P. C., & Bogdanove, A. J. (2006). Xanthomonas oryzae pathovars: model pathogens of a model crop. Molecular plant pathology, 7(5): 303-324.
Phan Hữu Tôn (2016). Lưu giữ và đánh giá tập đoàn nguồn gen lúa đã thu thập được đến năm 2012. Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ. Mã số: B2014-11-02 GEN.
Rahman, A., Islam, R., Al-Reza, S. M., & Kang, S. C. (2014). In vitro control of plant pathogenic Xanthomonas spp. using Poncirus trifoliata Rafin. EXCLI journal, 13: 1104.
SES, IRRI (2002). Standard Evaluation System. International Rice Research Institute, Manila, Philippines, 11-30.
Shrivastava, N., & Patel, T. (2007). Clerodendrum and heathcare: an overview. Medicinal and aromatic plant science and biotechnology, 1(1): 142-150.
Tagami, Y., & Mizukami, T. (1962). Historical review of the researches on bacterial blight of rice caused by Xanthomonas oryzae (Uyede and Ishiyama) Dowson. Spec. Rep. Plant Dis. Ins. Pests Forecasting Serv, 10: 112.
Vasudevan, P., Kavitha, S., Priyadarisini, V. B., Babujee, L., & Gnanamanickam, S. S. (2002). Biological control of rice diseases. Biological control of crop diseases. Gnanamanickam ed. Marcel Dekker Inc, New York, pp. 11-32.
Wang, Ye-ling, Ping Li, Kai-jing Guo, Li-yu Chen, & Quing Tong (2014). Isolation and Identification of Chemical Constituents of Excoecaria cochinchinensis Lour. Natural Product Research and Development, 1: 013.
Xie, J. M., Chen, Y. S., Zhao, S. N., & Zhou, X. D. (1989). Studies on the chemical constituents of Excoecaria cochinchinensis Lour. var. viridis Merr. Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, 14(5): 292-294, 319.