Ngày nhận bài: 08-02-2025
Ngày xuất bản: 21-02-2025
Lượt xem
Download
Cách trích dẫn:
ĐẶC ĐIỂM RA HOA LÀM QUẢ VÀ NĂNG SUẤT DƯỢC LIỆU CỦA CÂY THIÊN MÔN ĐÔNG (Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr.) TẠI QUẢNG NINH
Từ khóa
Thiên môn đông, ra hoa, làm quả, năng suất
Tóm tắt
Thiên môn đông (Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr.) là cây dược liệu có giá trị, loại cây đặc biệt khi mang đặc điểm của cây đơn tính khác gốc. Nghiên cứu góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu cho chọn tạo giống Thiên môn đông. Hai dạng cây Thiên môn đông, Dạng 1: không tạo quả (TMĐ01) và Dạng 2: có tạo quả (TMĐ02), cây 20 tháng tuổi nhân giống bằng tách mầm, tại Quảng La, Hạ Long, Quảng Ninh. Bố trí theo kiểu tuần tự 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 50m2, thí nghiệp được thực hiện từ 2022-2023. Hoa Thiên môn đông dạng không tạo quả có bầu nhụy tiêu giản; Bộ nhị có đầy đủ 6 bao phấn đính ở ngọn chỉ nhị, chứa đầy hạt phấn; Hoa có tạo quả có bầu nhuy gồm 3 lá noãn hợp, bao phấn tiêu giảm. Có 353,07 hoa/nhánh (dạng TMĐ01) đến 395,26 hoa/nhánh (dạng TMĐ02), đường kính quả đạt 8,57mm, có 110,73 quả/nhánh; 278,40g hạt/khóm, khối lượng 1.000 hạt đạt 34,10g. Tại thời điểm 30 tháng sau trồng, dạng cây tạo quả sinh trưởng tốt hơn chiều cao đạt 201,50cm; 39,90 nhánh/khóm. Đường kính bộ rễ 36,19cm và chiều dài rễ đạt 44,07cm. Số rễ củ/khóm (323,60 củ) ở dạng cây TMĐ01 cao hơn TMĐ02. Năng suất cá thể của 2 dạng cây không có sự sai khác có ý nghĩa, biến động từ 1,72 kg/khóm -1,81 kg/khóm tại thời điểm 30 tháng sau trồng.
Tài liệu tham khảo
Bộ Y tế (2017). Dược điển Việt Nam V. Nhà xuất bản Y học. tr. 1339.
Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập & Trần Toàn (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Tập 2. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tr. 863-866.
Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, phần XVIII. Nhà xuất bản Y học.
tr. 713-714.
Kim Minji, Kim Won-Baek Kim, Koo K.Y., Kim B.R., Kim D., Lee S., Hong Joo Son Dae Youn Hwang, Dong Seob Kim, Chung Yeuol Lee & Heeseob Lee (2017). Optimal fermentation conditions of hyaluronidase inhibition activity on Asparagus cochinchinensis merrill by Weissella cibaria. Joural of Food Microbiology and Biotechnology. 27(4): 701-708.
Nguyễn Thị Lan & Phạm Tiến Dũng (2006). Giáo trình Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Văn Vũ, Nguyễn Danh & Trần Minh Đức (2019). Đặc điểm hình thái và cấu trúc phân tử của loài thiên môn chùm (Asparagus racemosus Wild.) tại tỉnh Gia Lai, Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 128(3A): 83-91.
Phạm Thị Thu Thủy, Đinh Thị Thu Trang, Nguyễn Xuân Trường & Đinh Văn Lộc (2016). Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình trồng Thiên môn đông (Asparagus cochichinensis (Lour.) Merr.). Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
Trần Thị Lan, Nguyễn Văn Tâm, Phan Thúy Hiền, Vũ Thị Thu Hiền, Trần Hữu Quý & Nguyễn Quang Tin (2019). Nghiên cứu môt số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống vô tính Thiên môn đông (Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr.) ở Hải Dương. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2: 37-42.
Trần Trung Vỹ, Nguyễn Thị Lan Anh & Phạm Thị Lý (2018). Phân tích các dạng hoạt động trong chuỗi giá trị sản phẩm dược liệu tỉnh Quảng Ninh. Tạp chí Khoa học & Công nghệ. 186(10): 219-222.
Wang M., Shuang W., Wenjing H., Zhibin W., Bingyou Y. & Haixue K. (2022). Asparagus cochinchinensis: A review of its botany, traditional uses, phytochemistry, pharmacology, and applications. Retrieved from https://www.frontiersin.org/ articles/10.3389/fphar.2022.1068858/full on 5 February 2023.