Ngày nhận bài: 07-08-2014
Ngày duyệt đăng: 02-10-2014
Ngày xuất bản: 06-08-2025
Lượt xem
Download
Cách trích dẫn:
XÁC ĐỊNH THỜI GIAN THU HOẠCH ĐỂ LÀM GIỐNG CHO VỤ SAU CỦA GIỐNG ĐẬU NÀNH MTĐ517-8
Từ khóa
Đậu nành MTĐ517-8, năng suất, nẩy mầm, thu hoạch sớm
Tóm tắt
Trồng đậu nành như là hình thức giữ giống cho vụ sau rất phổ biến ở đồng bằng sông Cửu Long. Thí nghiệm xác định thời gian thu hoạch sớm của của đậu nành MTĐ517-8 để làm giống cho vụ sau gồm có 2 thí nghiệm: (1) là xác định ảnh hưởng của thời gian thu hoạch lên tỉ lệ nẩy mầm và chất lượng cây mầm và (2) trồng theo dõi năng suất vụ sau. Thí nghiệm 1 được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm 5 nghiệm thức là 5 thời điểm thu hoạch (20, 15, 10, 5 ngày trước thu hoạch và thu đúng thời điểm (đối chứng) với 5 lần lặp lại. Kết quả thí nghiệm cho thấy những hạt thu sớm 20 ngày có tỉ lệ nẩy mầm, chiều dài và đường kính rễ bằng với những hạt thu đúng thời điểm. Sau 6 ngày gieo hạt, cây mầm từ những hạt thu sớm 20 ngày có khối lượng, chiều cao và đường kính giống với cây mầm từ những hạt thu đúng thời điểm. Thí nghiệm 2 được bố trí trồng trong chậu theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên 5 nghiệm thức như thí nghiệm 1 với 5 lần lặp lại. Kết quả thí nghiệm cho thấy cây trồng từ hạt thu sớm 20 ngày có chiều cao thấp ở giai đoạn đầu, nhưng chiều cao ở giai đoạn ra hoa và thu hoạch không có khác so với những cây trồng từ hạt thu đúng thời điểm. Các thành phần năng suất và năng suất hạt trên cây, chỉ số thu hoạch của những cây được trồng từ hạt thu sớm 20 ngày cũng tương đương. Thí nghiệm này cho thấy hạt đậu nành sử dụng làm giống cho vụ sau có thể thu sớm 20 ngày .
Tài liệu tham khảo
Adebisi M.A., Daniel I.O. and Ajala M.O. (2004). Storage life of soybean (Glycine max (L.) Merrill) seeds after seed dressing. Journal of Tropical Agriculture, 42 (1-2): 3-7.
Alencar E.R. and Faroni L.R. (2011). Storage of soybeans and effects on quality of soybean sub-products. Recent trends for enhancing the diversity and quality of soybean products. Dora Krezhova (Ed). ISBN: 978-953-307-533-4.
Dương Văn Chín, Lê Việt Dũng và Lê Thanh Phong (2004). So sánh 13 giống/dòng đậu nành triển vọng tại huyện Chợ Mới tỉnh An Giang vụ Xuân Hè 2004. Tạp chí nghiên cứu Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 2: 129-135.
Ngô Thế Dân, Trần Dình Long, Trần Văn Lài, Đỗ Thị Dung và Phạm Thị Đào (1999). Cây đậu tương. Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 234-239.
Dhingra O.D., Muzubuti E.S.G., Napoleao I.T. and Jham G. (2001). Free fatty acid accumulation and quality loss of stored soybean seeds invaded by Aspergillus rubber. Seed sciences and Technology, 29: 193- 203.
Hintz R.W., Albrecht K.A. and Oplinger E.S. (1994). Yield and quality of soybean forage as affected by cultivar and management practices. Agron. J., 84: 795-798.
Marcos-Filho J., Chamma H.M.C.P., Casagrande J.R.R., Marcos E.A. and Regitano-d'Arce M.A.B. (1994). Effect of harvesting time on seed physiological quality, chemical composition and storability of soybeans. Sci. agric., Piracicaba, 51(2): 298-304.
Mbofung G.Y. (2012). Effects of maturity group, seed composition and storage conditions on the quality and storability of soybean (Glycine max (L.) Merrill) seed. Graduate Theses and Dissertations. Paper 12596.
Monira U.S., Amin M.H.A., Aktar M.M. and Mamun M.A.A. (2012). Effect of containers on seed quality of storage soybean seed. Banglades research publication journal, 7(4): 421-427.
Nguyễn Thị Xuân Thu và Lê Vĩnh Thúc (2011). Cây đậu nành - Giáo trình cây công nghiệp ngắn ngày (Nguyễn Bảo Vệ, chủ biên). Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, tr. 1-59.
Nguyễn Văn Chương, Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang (2013). Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu nành và định hướng nghiên cứu phát triển đậu nành cho vùng đồng bằng sông Cửu Long. Hội nghị hiện trạng và giải pháp phát triển luân canh lúa-đậu nành ở đồng bằng sông Cửu Long. Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr. 36-47.
Pessu P.O., Adindu M.N. and Umeozor O.C. (2005). Effects of long-term storage on the quality of soybean, Glycine max (L.) Merrill, in different containers in southern Nigerian. Global journal of pure and Applied Sciences, 11(2): 165-168.
Cao Thị Phúc (1985). Ảnh của thời gian thu hoạch đến khả năng nẩy mầm và năng suất vụ sau của hai giống đậu nành ĐH4 và MTĐ10. Luận văn tốt nghiệp đại học khoa Trồng trọt, trường Đại học Cần Thơ.