NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH BỐN GIỐNG ĐỊA LAN CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ CAO

Ngày nhận bài: 07-08-2014

Ngày duyệt đăng: 13-10-2014

Ngày xuất bản: 06-08-2025

Lượt xem

0

Download

0

Chuyên mục:

KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

Cách trích dẫn:

Lan, T., Hoàng, N., Sanh, N., & Nhựt, D. (2025). NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH BỐN GIỐNG ĐỊA LAN CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ CAO. Tạp Chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 12(7), 1125–1133. https://doi.org/10.31817/tckhnnvn.2014.12.7.

NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH BỐN GIỐNG ĐỊA LAN CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ CAO

Trần Thị Ngọc Lan 1, 2, 3 , Nguyễn Hồng Hoàng 1, 2, 3 , Nguyễn Du Sanh 1, 2, 3 , Dương Tấn Nhựt (*) 1, 2, 3

  • Tác giả liên hệ: [email protected]
  • 1 Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Lâm Đồng
  • 2 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
  • 3 Viện Nghiên cứu Khoa học Tây nguyên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
  • Từ khóa

    Địa lan, lớp mỏng tế bào, mô phân sinh ngọn chồi, PLB

    Tóm tắt


    Thể protocorm (PLB) được hình thành từ nuôi cấy đỉnh sinh trưởng chồi đỉnh của 4 giống địa lan trên môi trường MS có bổ sung 0,5 mg/l αNAA, 1 mg/l BA sau 45 ngày nuôi cấy dưới điều kiện chiếu sáng. Các PLB này được nhân nhanh trên môi trường có chứa 0,5 mg/l αNAA, 1 mg/l BA, 10% nước dừa (v/v), 30 g/l sucrose, 1 g/l tryptone, 0,2 g/l glutamine, 1 g/l than hoạt tính và 8 g/l agar bằng cách nuôi cấy các lớp mỏng cắt dọc của PLB. Các PLB này được duy trì và nhân lên trên môi trường tương tự như trên sau 2 tháng, khi chúng tái sinh thành cây hoàn chỉnh khi chúng được chuyển sang môi trường MS có chứa 0,5 mg/l αNAA, 1 g/l than hoạt tính, 30 g/l sucrose, 10% nước dừa (v/v) và 8 g/l agar. Quan sát về giải phẫu đã chứng minh rằng các PLB này có nguồn gốc từ phôi vô tính. Những cây thu được với chồi và rễ phát triển trên môi trường không chứa chất điều hòa sinh trưởng sau 4 tháng. Đây là một nghiên cứu quan trọng cho việc nhân giống vô tính và bảo quản loại lan có giá trị kinh tế này.

    Tài liệu tham khảo

    Duncan D.B. (1995). Multiple range and multiple F test. Biometrics, 11: 1-42.

    Phan Xuân Huyên, Nguyễn Trung Ái, Nguyễn Thị Lang, Nguyễn Thị Diệu Hương, Đinh Văn Khiêm và Dương Tấn Nhựt (2004). Phục tráng và nhân nhanh các giống địa lan (Cymbidium spp.) bằng nuôi cấy đỉnh sinh trưởng”. Tạp chí Sinh học, 26(1): 48-54.

    Trần Thị Ngọc Lan (2013). Nghiên cứu tạo hạt nhân tạo của cây địa lan (Cymbidium spp.). Luận án tiến sĩ Sinh học, Đại học Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 184.

    Miflin B.J. and Lea P.J. (1980). Ammonia assimilation. In: Miflin B.J. (Ed.) The Biochemistry of plants. Academic Press, New York, USA, pp.169-202.

    Morel G.M. (1960). Producing virus-free Cymbidium.Amer. Orchid Soc. Bull., 29: 495-497.

    Morel G.M. (1964). Tissue culture A new means of clonal propagation of orchids. Amer. Orchid Soc. Bull., 33: 473-478.

    Murashige T. and Skoog F. (1962). A revised medium for rapid growth and bioassay with tobacco cultures. Physiol. Plant, 15: 73-97.

    Murthy B., Murch S. and Saxena P. (1995). Thidiazuron induced somatic embryogenesis in intact seedlings of peanut (Arachis hypogaea): endogenous growth regulator levels and significance of cotyledons. Physiol. Plant, 94: 268-276.

    Neumann N.H., Kumar A. and Imani J. (2009). Plant cell and tissue culture - A tool in biotechnology. Springer-Verlag, Berlin, Germany, pp. 75-134.

    Peterson R.L. and Peterson C.A. (1986). Ontogeny and anatomy of lateral roots.In: Jackson M.B. (ed.) New root formation in plants and cuttings. Dordrecht, Martinus Nijhoff Publishers, pp. 1-30.

    Teixeira da Silva J.A., Tran Thanh Van K., Biondi S., Nhut D.T. and Altamura M.M. (2007). Thin celllayers: Developmental building blocks in ornamental biotechnology. Floricult. Ornament. Biotechnol., 1(1): 1-13.

    Bùi Trang Việt (2002). Sinh lý thực vật đại cương - Tập 2. Nhà xuất bản. Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh, tr. 333.

    Zouine J. and Hadrami I. (2007). Effect of 2,4-D, glutamine and BAP on embryogenic suspension culture of date palm (Phoenix dactylifera L.). Sci. Horticult., 112(2): 221-226.